BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6894/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Điện Biên.
Trong thời gian qua, Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của một số địa phương (Quảng Ninh, Lạng Sơn) và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động xuất khẩu nông thủy sản vào thị trường Trung Quốc. Để góp phần tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nêu trên, kịp thời hỗ trợ cho doanh nghiệp và tránh ách tắc hàng hóa xuất khẩu tại cửa khẩu, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các địa phương tổ chức triển khai một số giải pháp sau:
1. Bố trí cán bộ công chức giải quyết thủ tục xuất khẩu hàng hóa 24/7 cho các lô hàng đã tập kết tại khu vực biên giới cửa khẩu cho đến khi hết thời gian làm việc tại phía Trung Quốc và doanh nghiệp có đề nghị.
2. Đối với các lô hàng đã làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhưng chưa đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng, truy suất nguồn gốc, quy cách đóng gói theo quy định của Trung Quốc, cơ quan hải quan tạo điều kiện cho doanh nghiệp được thực hiện các hoạt động thay đổi bao bì, phân loại, đóng gói lại hàng hóa, dán tem nhãn truy xuất nguồn gốc trong các khu vực kho, bãi có sự giám sát của cơ quan hải quan và đảm bảo các hoạt động này không làm thay đổi nguồn gốc, xuất xứ, chủng loại hàng hóa đã kê khai trên tờ khai hải quan.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi tại cửa khẩu:
a) Sắp xếp phân luồng vận chuyển hợp lý cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó ưu tiên cho hàng hóa xuất khẩu.
b) Bố trí, quy hoạch các khu vực kho, bãi tập kết hàng hóa tại cửa khẩu để hỗ trợ cho các hoạt động bốc xếp, lưu giữ, bảo quản và các dịch vụ khác cho hàng hóa xuất khẩu.
c) Niêm yết công khai các quy định của phía Trung Quốc liên quan đến tiêu chuẩn, chất lượng, truy suất nguồn gốc, tem nhãn hàng hóa; danh sách các mặt hàng, doanh nghiệp Việt Nam được xuất khẩu sang Trung Quốc để các doanh nghiệp biết, thực hiện.
d) Trao đổi với phía cơ quan chức năng của Trung Quốc thường xuyên tổ chức phổ biến, giới thiệu, đối thoại với các doanh nghiệp Việt Nam về các chính sách quản lý của phía Trung Quốc đối với hàng hóa nông thủy sản và các loại hàng hóa xuất khẩu khác của Việt Nam để các doanh nghiệp Việt Nam kịp thời nắm bắt và thực hiện thống nhất.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Điện Biên tổ chức triển khai thực hiện. Trường hợp có vướng mắc phát sinh thì báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để có hướng dẫn xử lý./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1449/QLCL-CL1 năm 2014 thông báo quy định của LM Hải quan đối với thủy sản nhập khẩu do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 2Công văn 11600/BCT-XNK năm 2014 phối hợp, giải quyết ùn tắc hàng nông sản, thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh do Bộ Công thương ban hành
- 3Công văn 51/QLCL-CL1 năm 2019 về kiểm dịch đối với hàng xuất khẩu do Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành
- 4Công văn 9249/VPCP-KTTH năm 2021 về tình hình ùn tắc nông sản tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Công văn 1449/QLCL-CL1 năm 2014 thông báo quy định của LM Hải quan đối với thủy sản nhập khẩu do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 2Công văn 11600/BCT-XNK năm 2014 phối hợp, giải quyết ùn tắc hàng nông sản, thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh do Bộ Công thương ban hành
- 3Công văn 51/QLCL-CL1 năm 2019 về kiểm dịch đối với hàng xuất khẩu do Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành
- 4Công văn 9249/VPCP-KTTH năm 2021 về tình hình ùn tắc nông sản tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 6894/TCHQ-GSQL năm 2019 về đẩy nhanh thông quan nông thủy sản xuất khẩu đi Trung Quốc do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6894/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/11/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Mai Xuân Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực