Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68720/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với hoạt động sáp nhập.

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2018

 

Kính gửi: Trung tâm kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị
(Địa chỉ: Tầng 4, Số 389 Đội Cấn, P. Vĩnh Phúc, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
MST: 0106436364-007)

Trả lời công văn số 04/2018CV-HTMT ngày 21/8/2018 của Trung tâm kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị (sau đây gọi tắt là Đơn vị) hỏi về chính sách thuế đối với hoạt động sáp nhập, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:

+ Tại Điều 16 quy định các trường hợp, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế:

1. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế

…- Tổ chức lại đối với tổ chức kinh tế (chia, sáp nhập, hợp nhất), chuyển đi tổ chức từ đơn vị trực thuộc thành đơn vị độc lập hoặc đơn vị độc lập thành đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị trực thuộc của đơn vị chủ quản này thành đơn vị trực thuộc của đơn vị chủ quản khác...

2. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế

...b) Mã s thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật quản lý thuế...

3. Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chm dứt hiệu lực mã số thuế

a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài:

- Người nộp thuế nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn;

- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;

…”

+ Tại Điều 17 quy định hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế:

“1. Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác

a) Đối với đơn vị ch qun, hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị chm dứt hiệu lực mã s thuế mẫu s 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo thông tư này;

- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã s thuế (bn gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế;

- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định chia, hoặc Hợp đồng hợp nhất, hoặc Hợp đồng sáp nhập, hoặc Quyết định thu hi giy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan có thm quyn hoặc Thông báo chm dứt hoạt động;

- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khu...”

+ Tại Điều 18 quy định xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả.

+ Tại Khoản 3 Điều 22 quy định đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại hoạt động của tổ chức kinh tế:

“3. Sáp nhập tổ chức kinh tế

Tổ chức kinh tế nhận sáp nhập sẽ giữ nguyên mã số thuế. Các tổ chức kinh tế bị sáp nhập sẽ bị chấm dứt hiệu lc mã số thuế.

a) Tổ chức kinh tế bị sáp nhập:

Khi có Hợp đồng sáp nhập và văn bản tương đương, các tổ chức kinh tế bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này...

Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã s thuế của tổ chức kinh tế bị sáp nhập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự đ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị sáp nhập theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.

b) Tổ chức kinh tế nhận sáp nhập:

Trong thời hạn 10 (mười) làm việc ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương khác, tổ chức kinh tế nhận sáp nhập phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế (trường hợp sáp nhập phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế). Hồ sơ gồm:

- Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu s 08-MST;

- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hợp đồng sáp nhập hoặc văn bản tương đương;

- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương khác.

Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức kinh tế nhận sáp nhập theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.”

- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:

+ Tại khoản 3 Điều 10 quy định chung về khai thuế, tính thuế:

“3. Thời hạn nộp h sơ khai thuế

e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nht, sáp nhập, chuyn đi hình thức sở hữu, giải th, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.”

+ Tại Điều 42 quy định quy định trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế:

“…

2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.”

- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

+ Tại Khoản 1 Điều 21 quy định xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng:

“Tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng

…”

+ Tại Điều 27 quy định về việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn:

“...Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyn đi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế...”

Căn cứ quy định trên, do Đơn vị đang có chủ trương sáp nhập với đơn vị khác, Cục thuế Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:

1. Đối với hoạt động sáp nhập tổ chức kinh tế, tổ chức nhận sáp nhập tiếp tục sử dụng mã số thuế cũ, tổ chức bị sáp nhập có trách nhiệm chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, 17, khoản 3 Điều 22 Thông tư 95/2016/TT-BTC nêu trên.

2. Trong thời gian chưa chấm dứt hoạt động, tổ chức bị sáp nhập được tiếp tục sử dụng mã số thuế để giao dịch và thực hiện nghĩa vụ với cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan.

3. Sau khi tổ chức bị sáp nhập chấm dứt hoạt động, đóng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 6 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Đơn vị được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 6;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 68720/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động sáp nhập do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 68720/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 12/10/2018
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/10/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản