- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68307/CT-HTr | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng
Trả lời công văn số 10127/CCT-TTHT&AC ngày 11/09/2015 của Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ:
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.”
- Căn cứ Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2005/TT-BTC ngày 22/06/2015 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. ”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về khai thuế môn bài:
“2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
- Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
- Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản có tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và có nhu cầu và đề nghị cấp hóa đơn lẻ thì vẫn thực hiện cấp hóa đơn lẻ theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
- Về việc khai thuế môn bài đối với cá nhân cho thuê tài sản, đề nghị CCT quận Hai Bà Trưng căn cứ Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên để thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 20154/CT-HTr năm 2015 về giải đáp chính sách thuế môn bài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 44120/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế môn bài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 68306/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 6308/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế Môn bài đối với cửa hàng giới thiệu sản phẩm trực thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 21067/CT-HTr năm 2016 về nộp thuế môn bài của Tạp chí Thương trường do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 44638/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế môn bài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 20154/CT-HTr năm 2015 về giải đáp chính sách thuế môn bài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 44120/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế môn bài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 68306/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 6308/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế Môn bài đối với cửa hàng giới thiệu sản phẩm trực thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 21067/CT-HTr năm 2016 về nộp thuế môn bài của Tạp chí Thương trường do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 44638/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế môn bài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 68307/CT-HTr năm 2015 khai thuế môn bài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 68307/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/10/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực