Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6753/CT-TTHT
V/v: Thuế thu nhập cá nhân

TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 09 năm 2013

 

Kính gửi:

Ngân hàng Mizuho Bank, Ltd – Chi nhánh TP.HCM
Địa chỉ : tầng 18, 115 Nguyễn Huệ, Quận 1
Mã số thuế: 0304413344

Trả lời văn thư ngày 30/08/2013 của Ngân hàng về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Nghị định 65/NĐ-CP ngày 27/06/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN:

- Tại khoản 1, 2 Điều 28 quy định về việc khấu trừ thuế:

“1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

2. Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:

a) Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;

....”

- Tại khoản 1, 2 Điều 30 quy định về việc khai thuế:

“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế và cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế như sau:

1. Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.

2. Khai thuế, nộp thuế theo quý áp dụng đối với:

a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này nhưng không thuộc diện khai thuế, nộp thuế theo tháng quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh;

c) Thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài hoặc do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.”

Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Trường hợp Ngân hàng, theo trình bày có các cá nhân người nước ngoài làm việc tại Ngân hàng vừa nhận lương từ Hội sở chính tại Nhật Bản, vừa nhận lương từ Ngân hàng tại TP.HCM, nếu khoản tiền lương trả từ Hội sở chính tại Nhật Bản do Ngân hàng chịu trách nhiệm thanh toán lại cho Hội sở chính tại Nhật Bản thì Ngân hàng có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN trên toàn bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam và Nhật Bản theo mẫu số 02/KK-TNCN để nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp khoản tiền lương trả từ Nhật Bản không được Ngân hàng thanh toán lại cho Hội sở chính tại Nhật Bản thì Ngân hàng chỉ có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN theo mẫu số 02/KK-TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công do Ngân hàng chi trả, đối với khoản tiền lương do Hội sở chính từ Nhật Bản chi trả, các cá nhân người nước ngoài có trách nhiệm kê khai nộp thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN.

Khoản thuế thu nhập cá nhân do các cá nhân người nước ngoài làm việc tại Ngân hàng trực tiếp kê khai nộp theo mẫu số 07/KK-TNCN trong trường hợp nêu trên không được hạch toán vào chi phí được trừ của Ngân hàng khi kê khai nộp thuế TNDN.

Cục Thuế TP thông báo Ngân hàng biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P. PC;
- P. KT số 2;
- Lưu: HC, TTHT.
2212-240826//2013 pbk

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 6753/CT-TTHT năm 2013 về thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 6753/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 13/09/2013
  • Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thị Lệ Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/09/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản