Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 674/TTg-CN
V/v giao cơ quan có thẩm quyền thực hiện D án đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một (Bình Dương) - Chơn Thành (Bình Phước)

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2021

 

Kính gửi:

- Các Bộ: Giao thông vận tải, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư;
- Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh: Bình Phước, Bình Dương.

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (văn bản số 18/TTr-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2021), ý kiến của các Bộ: Giao thông vận tải (văn bản số 3391/BGTVT-KHĐT ngày 19 tháng 4 năm 2021), Tư pháp (văn bản số 1214/BTP-PLDSKT ngày 23 tháng 4 năm 2021), Tài chính (văn bản số 4184/BTC-ĐT ngày 26 tháng 4 năm 2021), Xây dựng (văn bản số 1410/BXD-HĐXD ngày 29 tháng 4 năm 2021) và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (văn bản số 1076/UBND-DA ngày 12 tháng 4 năm 2021) về việc giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước là cơ quan có thẩm quyền thực hiện Dự án đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một (Bình Dương) - Chơn Thành (Bình Phước) (Dự án), Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:

Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 20/TB-VPCP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ và ý kiến của Bộ Giao thông vận tải tại văn bản số 3391/BGTVT-KHĐT ngày 19 tháng 4 năm 2021 nêu trên; đồng thời, để bảo đảm thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để đồng thuận giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước là cơ quan có thẩm quyền thực hiện Dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, trong đó xác định rõ trách nhiệm chi trả chi phí giải phóng mặt bằng từ nguồn vốn ngân sách của từng địa phương. Việc hỗ trợ ngân sách trung ương cho Dự án phải được Chính phủ xem xét cân nhắc kỹ lưỡng và chỉ hỗ trợ một phần./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: KTTH, QHĐP, V.I, TH;
- Lưu: VT, CN (2). Ha

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Văn Thành

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 674/TTg-CN năm 2021 về giao cơ quan có thẩm quyền thực hiện Dự án đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một (Bình Dương) - Chơn Thành (Bình Phước) do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 674/TTg-CN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 19/05/2021
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Lê Văn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/05/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.