- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 5Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 6Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 7Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 667/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2994/CT-TTKTT1 ngày 20/10/2020 của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 48 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định như sau:
“Điều 48. Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
…”
- Tại Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định:
“…
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
…
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
…”
- Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/20/2015) về hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Căn cứ hướng dẫn tại điểm 3 khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, tính đến ngày nộp hồ sơ hoàn thuế, cơ sở kinh doanh đã góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật thì Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng xử lý việc hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ sở kinh doanh theo quy định tại Điều 1 Luật số 106/2016/QH13, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ và điểm 3 khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1420/BXD-QLN năm 2022 hướng dẫn chính sách ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Công văn 4679/TCT-KK năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư mới khác tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4868/TCT-KK năm 2022 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 5Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 6Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 7Luật Đầu tư 2020
- 8Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1420/BXD-QLN năm 2022 hướng dẫn chính sách ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Công văn 4679/TCT-KK năm 2022 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư mới khác tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4868/TCT-KK năm 2022 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 667/TCT-CS năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 667/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/03/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Xuân Bách
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực