TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6663/CT-TTHT | Tp.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 9 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Liên Doanh Phú Mỹ Hưng |
Trả lời văn bản số 6046/PMH-TV ngày 25/08/2012 của Công ty về hóa đơn chứng từ, Cục thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm a4 khoản 9 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
.....
Ví dụ 28:
Tháng 9 Năm 2011 Công ty B mua 2000 m2 đất đã có một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng, 20 triệu đồng/1m2)
Trên hoá đơn Công ty A ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa có thuế GTGT: 60 tỷ
- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ
- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ tầng: 2 tỷ
- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng
... .”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng với khách hàng bán nhà gắn liền với quyền sử dụng đất, giá bán bao gồm cả giá đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng thì khi lập hóa đơn giao khách hàng, Công ty lập một hoá đơn GTGT ghi riêng một dòng giá đất được trừ không chịu thuế GTGT. Việc khách hàng đề nghị Công ty lập thành 2 hoá đơn GTGT trong đó một hoá đơn ghi giá đất được trừ là không đúng quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5597/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 6245/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 5530/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 7577/CT-TTHT về hóa đơn, chứng từ Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 8033/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 8058/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 6167/CT-TTHT năm 2013 viết tắt một số chỉ tiêu trên hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn 5597/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 6245/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5530/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 7577/CT-TTHT về hóa đơn, chứng từ Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 8033/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 8058/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 6167/CT-TTHT năm 2013 viết tắt một số chỉ tiêu trên hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 6663/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6663/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/09/2012
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết