- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6639/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 7 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty Eckart Asia Limited - Văn phòng Đại diện tại TP.HCM
Địa chỉ: tầng 4, Tòa nhà YOCO, 41 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.1, TP.HCM
Trả lời văn thư số 26516/CT-TP.HCM ngày 26/05/2016 của Văn phòng (hồ sơ bổ sung ngày 28/06/2016) về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
- Tại Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền lương tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…”
- Tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 có quy định thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.”
- Tại Khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
…”
Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
“6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ khấu trừ 10%.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp khoản phí tích lũy được trả nhiều lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp Văn phòng theo trình bày có mua bảo hiểm nhân thọ (bảo hiểm có tích lũy) cho nhân viên với Công ty Bảo hiểm Manulife (doanh nghiệp Việt Nam), tại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phụ lục hợp đồng và quy chế (của Văn phòng) có quy định: nếu nhân viên chết thì quyền lợi bảo hiểm tử vong sẽ được chi trả cho người thân nhân viên; nếu nhân viên còn sống thì giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ do Văn phòng thụ hưởng, khi nhân viên chấm dứt hợp đồng lao động thì Văn phòng sẽ trích từ giá trị hoàn lại để trả trợ cấp cho nhân viên.
Trường hợp Văn phòng có nhân viên nghỉ việc từ ngày 15/06/2016, Văn phòng chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trước hạn và Công ty Bảo hiểm Manulife sẽ chi trả vào tài khoản Văn phòng giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (Văn phòng được thụ hưởng, người lao động không được nhận) thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Khi Văn phòng trích 1 phần trong khoản giá trị hoàn lại để chi trả cho nhân viên thì khoản tiền trợ cấp này thuộc thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công; nếu được trả cùng với tiền lương tháng cuối cùng nhân viên làm việc thì Văn phòng có nghĩa vụ phải khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trên tổng thu nhập tính thuế để nộp vào ngân sách nhà nước; nếu nhân viên đã chấm dứt hợp đồng lao động, không còn làm việc tại Công ty thì khi chi trả cho nhân viên, Văn phòng có trách nhiệm khấu trừ theo mức 10% trên tổng số tiền chi trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
Cục Thuế TP thông báo Văn phòng biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 75931/CT-HTr năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân từ việc trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 9294/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 3155/CT-TTHT năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 9497/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 11508/CT-TTHT năm 2016 về thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 11511/CT-TTHT năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 969/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 75931/CT-HTr năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân từ việc trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 9294/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 3155/CT-TTHT năm 2015 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 9497/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 11508/CT-TTHT năm 2016 về thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 11511/CT-TTHT năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 969/CT-TTHT năm 2017 về thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 6639/CT-TTHT năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6639/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/07/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực