Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65539/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi:

CN Thành phố Hà Nội - Công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist.
(Địa chỉ: Ô 12c Khu đấu giá QSD đất Mỹ Đình, Phường Mỹ Đình II, Quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội; MST: 0301463315-005.)

Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 3006/CVCN-SCTV ngày 30/06/2015 của Chi nhánh Thành phố Hà Nội - Công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist (gọi tắt Chi nhánh Hà Nội) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/06/2008:

+ Tại Điều 30 quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:

“1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính là đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

2. Thẩm quyền quyết định việc giao tài sản nhà nước được quy định như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương... ”

+ Tại Điều 31 quy định về quyền, nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Luật này và các quyền, nghĩa vụ sau đây:

1. Sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này;

2. Bảo toàn, phát triển vốn và tài sản nhà nước được giao quản lý, sử dụng;

3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.”

- Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 29/04/2012 quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật:

+ Tại Điều 18 quy định về giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật chung:

“1. Nguyên tắc xác định giá:

a) Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải được tính đúng, tính đủ các chi phí đầu tư xây dựng; chi phí quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng; chi phí khác theo quy định của pháp luật; gắn với chất lượng dịch vụ; phù hợp với các chế độ chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để kinh doanh dưới hình thức cho thuê thì giá thuê được xác định trên công trình các chi phí theo quy định và lợi nhuận hợp lý.”

+ Tại Điều 19 quy định về trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu:

“1. Tổ chức, lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và ký hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định hiện hành.

2. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành ký hợp đồng sử dụng với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật...”

- Căn cứ Khoản 5 Điều 43 Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích cho thuê.

“5. Tiền thu được từ cho thuê tài sản phải hạch toán riêng, sau khi trừ chi phí hợp lý liên quan, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Trường hợp đơn vị sử dụng tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn huy động để cho thuê thì được dùng số tiền thu được từ cho thuê tài sản để trả nợ trước khi bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị”.

- Căn cứ Quyết định số 94/STC-QLCS ngày 09/01/2015 của Sở Tài chính hướng dẫn công tác thu, nộp quản lý và sử dụng kinh phí thu được từ việc cho thuê hệ thống công trình ngầm HTKT đô thị sử dụng chung:

... Sau khi ký Hợp đồng với các đơn vị theo quy định, Sở Thông tin và Truyền thông thông báo cho các đơn vị được thuê nộp tiền theo mức giá đã ghi trong hợp đồng vào ngân sách Thành Phố theo tài khoản sau:

- Căn cứ Điều 2 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng chịu thuế:

“ Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”

- Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định người nộp thuế:

“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực...”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2015):

“ Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“ Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nêu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”

- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định về đối tượng được tạo hóa đơn tự in:

“a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:

- Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật...”

+ Tại Khoản 1 Điều 16 quy định về nguyên tắc lập hóa đơn:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,...”

- Căn cứ Quyết định số 477/QĐ-STTTT ngày 11/11/2014 của Sở thông tin và truyền thông về việc giao nhiệm vụ ký hợp đồng với đơn vị thuê hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung (tuynel, hào, cổng bể kỹ thuật) trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Quyết định số 4252/QĐ-UBND ngày 12/08/2014 của UBND thành phố Hà Nội.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Chi nhánh Hà Nội ký hợp đồng thuê hệ thống công trình hạ ngầm Hạ tầng kỹ thuật với Trung tâm giao dịch công nghệ thông tin và truyền thông Hà Nội (là đơn vị hành chính sự nghiệp công lập, tham gia kinh doanh, được cấp mã số thuế, đăng ký nộp các loại thuế GTGT, TNDN, TNCN...), được Sở thông tin và truyền thông giao ký hợp đồng cho thuê theo quy định tại Điều 31, 32 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 của Quốc Hội, khi hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc nhận tiền, Trung tâm giao dịch công nghệ thông tin và truyền thông Hà Nội có trách nhiệm xuất hóa đơn GTGT cho bên đi thuê, thực hiện khai và nộp thuế GTGT, TNDN theo quy định, số tiền còn lại thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

- Căn cứ hóa đơn Trung tâm giao dịch công nghệ thông tin và truyền thông Hà Nội xuất nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính Chi nhánh Hà Nội được hạch toán vào khoản chi được trừ khi xác định thu nhập tính thuế.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh Thành phố Hà Nội - Công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 5;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 65539/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 65539/CT-HTr
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 07/10/2015
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản