- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65305/CT-HTr | Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Hamabo Việt Nam |
Cục thuế Thành phố Hà Nội nhận được công văn số 09/2015-HAMABO-CV năm 2015 (không ghi ngày, tháng) của Công ty TNHH Hamabo Việt Nam hỏi về chính sách thuế (công văn đến của Cục thuế Hà Nội số 56545 ngày 23/9/2015), Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về xử lý thu hồi hóa đơn đã lập:
“Điều 17. Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
+ Tại điểm a Khoản 2 Điều 3 quy định về các loại hóa đơn:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; ”...
+ Tại điểm b Khoản 1 Điều 16 quy định, người bán phải lập hóa đơn:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.”
- Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
c.1) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ; tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết”...
Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Ngày 05/01/2015, Cục thuế TP Hà Nội đã có Công văn số 21/CT-HTr hướng dẫn đơn vị áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% đối với dịch vụ tư vấn quản lý bán hàng cung ứng trực tiếp cho tổ chức nước ngoài nhưng tiêu dùng tại Việt Nam.
Theo nội dung trình bày tại công văn của đơn vị, trường hợp Công ty phát sinh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% nhưng Công ty đã xuất hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn thương mại và kê khai, nộp thuế theo thuế suất thuế GTGT 0% là không đúng quy định. Công ty phải lập hóa đơn GTGT theo thuế suất 10% thay thế cho hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn thương mại đã lập trước đó theo quy định tại Điều 17 Nghị định 51/2010/NĐ-CP nêu trên.
Công ty được khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế đối với các hóa đơn đã lập sai quy định nêu trên, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 - Cục thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn giải quyết cụ thể.
Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời để Công ty THNN Hamabo Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 59331/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận hành hệ thống tra nạp nhiên liệu ngầm cho tàu bay tại khu cách ly cảng hàng không quốc tế Nội Bài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 68309/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 68507/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 76820/CT-HTr năm 2015 về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 59331/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận hành hệ thống tra nạp nhiên liệu ngầm cho tàu bay tại khu cách ly cảng hàng không quốc tế Nội Bài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 68309/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 68507/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu tại chỗ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 76820/CT-HTr năm 2015 về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 65305/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 65305/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/10/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực