Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64957/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi:

Chi nhánh Công ty Luật TNHH Jipyong Việt Nam tại Hà Nội
(Địa chỉ: P.3505, tầng 35 Keangnam Hanoi Landmark Tower, Khu 6 khu đô thị mới Cầu Giấy, phường M Trì quận Nam Từ Liêm, Hà Nội; Mã số thuế: 0305165912-001).

Trả lời công văn số: 150901/JIP-TA ngày 01/09/2015 của Chi nhánh Công ty Luật TNHH Jipyong Việt Nam tại Hà Nội (dưới đây gọi tắt là chi nhánh) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.

+ Tại khoản 1b, khoản 2b, Điều 9 quy định về thuế suất 0%.

“Điều 9. Thuế suất 0%.

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho t chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

...

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

...

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

b) Đi với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với t chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;...”.

+ Tại khoản 3, Điều 9 quy định các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.

“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính vin thông cung cấp cho tchức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cp thẻ cào điện thoại di động đã có mã s, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

...

- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;

+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;

+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam”.

+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%.

“Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thng nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Chi nhánh ký hợp đồng với Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (gọi tắt là SEVT) là doanh nghiệp trong khu chế xuất để tư vấn pháp lý các vấn đề phát sinh trong vụ kiện Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Tài nguyên Môi trường (gọi tắt là DRET) để đòi khoản nợ mà DRET nợ SEVT do SEVT bán phế phẩm, phế liệu vào thị trường nội địa cho DRET thì khoản thu từ dịch vụ tư vấn này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh Công ty Luật TNHH Jipyong Việt Nam tại Hà Nội biết và thực hiện ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 64957/CT-HTr năm 2015 thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 64957/CT-HTr
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 05/10/2015
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản