BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6383/TCĐBVN-TCCB | Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: | - Các tổ chức tham mưu, giúp việc Tổng Cục trưởng; |
Thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về quản lý công chức, viên chức và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại văn bản số 14451/BGTVT-TCCB ngày 14/11/2014 về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của công chức, viên chức; để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật công vụ, đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức, Tổng cục Đường bộ Việt Nam yêu cầu:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết liệt triển khai các nội dung chỉ đạo của Bộ trưởng tại văn bản số 14451/BGTVT-TCCB ngày 14/11/2014 về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của công chức, viên chức.
2. Giao Trung tâm Công nghệ thông tin đường bộ:
a) Phối hợp với Trung tâm công nghệ thông tin của Bộ Giao thông vận tải, đề xuất phương án, cơ chế giám sát hoạt động truy cập internet của các máy tính thuộc hệ thống mạng LAN của cơ quan Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị thuộc Tổng cục quản lý việc truy cập các trang thông tin điện tử của các máy tính nội bộ.
Tổng cục Đường bộ Việt Nam yêu cầu các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
(Sao gửi kèm theo Văn bản số 14451/BGTVT-TCCB ngày 14/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải)
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 14451/BGTVT-TCCB năm 2014 nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của công, viên chức do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Báo cáo số 401/BC-BYT về việc tình hình thực hiện Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Bộ Y tế ban hành
Công văn 6383/TCĐBVN-TCCB năm 2014 nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của công, viên chức do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 6383/TCĐBVN-TCCB
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/12/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục đường bộ Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Văn Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai