Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63360/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Toyoda Giken Việt Nam
(Đ/c: Lô 41B Khu công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội)
MST: 0101807368
Trả lời công văn số 1704/ACCCV đề ngày 20/04/2017 của Công ty TNHH Toyoda Giken Việt Nam hỏi về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng và công văn số 1704-01/ACCCV đề ngày 03/5/2017, công văn số 1705-01/ACCCV ngày 16/5/2017 của đơn vị có giải trình, bổ sung thông tin tài liệu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới
- Căn cứ Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:
“2. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:
a) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
…”
- Căn cứ Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 3 Điều 1 quy định:
“3. Bổ sung thêm điểm e vào khoản 1 Điều 35 như sau:
“e) ...Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
Thuế suất 10% đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất mới thành lập trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất.”
+ Tại Khoản 4 Điều 1 quy định:
“4. Bổ sung thêm khoản 13 vào Điều 36 như sau:
“13. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất:
...b) Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất, cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
c) Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất.”
- Căn cứ Điều 36 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:
“Điều 36. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
…”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
...2. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 do thực hiện cam kết WTO được lựa chọn để tiếp tục hưởng ưu đãi thuế cho thời gian ưu đãi còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO (hết ngày 31 tháng 12 năm 2011).
Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo với cơ quan Thuế việc lựa chọn hưởng ưu đãi thuế quy định tại khoản này.”
- Căn cứ Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO:
+ Tại Điều 2 quy định về nguyên tắc lựa chọn chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN.
+ Tại Khoản 3 Điều 3 quy định về phương thức lựa chọn chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN:
“3...Trường hợp doanh nghiệp đang còn trong thời gian miễn thuế, thời gian giảm thuế hoặc đã hết thời gian miễn thuế, còn thời gian giảm thuế và khi thực hiện chuyển đổi ưu đãi nếu có số năm đã được miễn thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu vượt quá số năm được miễn theo phương án lựa chọn khi chuyển đổi do đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì cứ 01 năm đã được miễn thuế TNDN vượt quá sẽ trừ 02 năm giảm 50% thuế TNDN.
…”
+ Tại Điều 4 quy định về thủ tục thực hiện chuyển đổi ưu đãi.
- Căn cứ Điều 7 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, quy định:
“Điều 7. Bổ sung Khoản 8, Điều 23, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“8. Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.
Trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này... ”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:
“4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
…”
- Căn cứ hồ sơ đơn vị cung cấp (bản photocoppy):
+ Giấy phép đầu tư số 84/GP-KCN-HN cấp lần đầu ngày 14/10/2005 do Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp phép thành lập Công ty TNHH Toyoda Giken Việt Nam có trụ sở và nhà xưởng sản xuất đặt tại Khu công nghiệp Nội Bài, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội, mục tiêu hoạt động: sản xuất và gia công phụ tùng ô tô, toàn bộ sản phẩm của công ty để xuất khẩu (doanh nghiệp chế xuất);
+ Giấy chứng nhận đầu tư số 012043000148 cấp lần đầu ngày 06/8/2008 do Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp có bổ sung thêm các mục tiêu hoạt động của dự án và Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần 1 ngày 01/8/2014.
Căn cứ quy định trên và hồ sơ đơn vị cung cấp, Công ty TNHH Toyoda Giken Việt Nam đáp ứng điều kiện là doanh nghiệp chế xuất mới thành lập trong lĩnh vực sản xuất được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP của Chính phủ: thuế suất 10% trong 15 năm kể từ cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo (mức ưu đãi trên đã được ghi trong Giấy phép đầu tư lần đầu, Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu).
Theo trình bày tại công văn hỏi của công ty thì công ty bắt đầu hoạt động kinh doanh và bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2006; Kỳ tính thuế TNDN xác định theo năm dương lịch, từ năm 2014 công ty thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN từ năm dương lịch sang năm tài chính (bắt đầu từ ngày 01/4 và kết thúc vào ngày 31/3 năm tiếp theo).
Tính đến hết ngày 31/12/2011 công ty đã kê khai miễn thuế đủ 4 năm từ năm 2006 đến hết năm tài chính 2009, giảm 50% số thuế phải nộp trong 02 năm từ năm 2010 đến hết năm 2011, thuế suất ưu đãi 10% trong 06 năm từ năm 2006 đến hết năm 2011 (công ty đã hưởng hết thời gian miễn thuế, còn thời gian giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi).
Kể từ ngày 01/01/2012, công ty không còn được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu. Các phương án ưu đãi thuế TNDN kể từ ngày 01/01/2012 mà công ty có thể lựa chọn theo điều kiện ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo hướng dẫn tại Thông tư số 199/2012/TT-BTC hoặc lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 151/2014/TT- BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính như sau:
a) Áp dụng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành
a.1) Tại thời điểm cấp Giấy phép thành lập (ngày 14/10/2005): Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, Nghị định số 152/2004/NĐ-CP, công ty đáp ứng điều kiện ngành nghề, lĩnh vực sản xuất phụ tùng xe ô tô quy định tại Danh mục A Phụ lục Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và đáp ứng điều kiện cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp.
Trường hợp công ty lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp thì được hưởng ưu đãi: thuế suất 15% trong 12 năm từ năm 2006 đến hết năm 2017; miễn thuế 03 năm từ năm 2006 đến hết năm 2008, giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo từ năm 2009 đến hết năm 2015.
Do đến hết ngày 31/12/2011, số năm công ty đã được miễn thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu (4 năm) vượt quá số năm được miễn thuế theo điều kiện nêu trên (03 năm) nên khi thực hiện chuyển đổi ưu đãi thuế kể từ ngày 01/01/2012 thì 01 năm đã được miễn thuế TNDN vượt quá sẽ trừ 02 năm giảm 50% thuế TNDN.
Như vậy, từ ngày 01/01/2012, công ty còn được giảm 50% số thuế phải nộp từ ngày 01/01/2012 đến hết năm 2014 (7 năm trừ 2 năm đã giảm và trừ 2 năm giảm do đã miễn vượt quá 1 năm).
b) Áp dụng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 và Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ, công ty không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện ngành nghề, lĩnh vực sản xuất phụ tùng xe ô tô, dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp.
- Trong các phương án lựa chọn nêu trên, trường hợp công ty lựa chọn phương án (a1) theo điều kiện dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp thì kể từ ngày 01/01/2012, công ty được hưởng ưu đãi về thuế TNDN như sau:
+ Áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% từ ngày 01/01/2012 đến hết năm 2017.
+ Giảm 50% số thuế TNDN phải nộp từ ngày 01/01/2012 đến hết năm 2014.
- Do năm 2014 công ty thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN từ năm dương lịch sang năm tài chính (bắt đầu từ ngày 01/4 và kết thúc vào ngày 31/3 năm tiếp theo) nên từ ngày 01/01/2014 công ty thực hiện lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN nêu trên theo một trong hai phương án sau:
+ Trường hợp công ty lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 (từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/3/2014) thì công ty được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/3/2014; thuế suất thuế TNDN 15% từ ngày 01/01/2014 đến hết năm tài chính 2016.
+ Trường hợp công ty lựa chọn không hưởng ưu đãi thuế TNDN của kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo thì từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/3/2014 công ty không kê khai hưởng ưu đãi thuế TNDN, công ty được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong năm tài chính 2014, thuế suất thuế TNDN 15% từ năm tài chính 2014 đến hết năm tài chính 2017.
2. Về ưu đãi thuế TNDN đối với Nhà máy số Toyoda Giken số 2
- Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính (hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi), quy định:
“4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“6. Về đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kỹ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
…”
- Căn cứ Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, quy định:
"Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
"3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)"
- Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu, mã số dự án: 6524123502 ngày 10/4/2017 do Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp, tên dự án đầu tư: Nhà máy Toyoda Giken số 2, tiến độ thực hiện dự án: đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ quy định trên và theo trình bày của đơn vị, trường hợp năm 2016, công ty có tăng vốn (vốn đầu tư toàn bộ từ công ty mẹ) để đầu tư xây dựng Nhà máy số Toyoda Giken số 2 tại Lô số 5 Khu công nghiệp Nội Bài, xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, Hà Nội cùng lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt động, dự án đã bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/2016, đến ngày 10/4/2017 mới được cấp Giấy phép đầu tư, nếu công ty đáp ứng tiêu chí về đầu tư mở rộng quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN, cụ thể:
- Trường hợp công ty lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN 15% trong năm tài chính 2016 (trường hợp công ty lựa hưởng ưu đãi thuế TNDN của dự án đang hoạt động theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014) hoặc thuế suất thuế TNDN 15% trong năm tài chính 2016, 2017 (trường hợp công ty lựa chọn không hưởng ưu đãi thuế TNDN của kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo).
- Trường hợp công ty lựa chọn áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn Khu công nghiệp thì công ty được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN trong 02 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
- Trường hợp công ty không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ đầu tư mở rộng được xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của công ty.
Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp Công ty TNHH Toyoda Giken Việt Nam còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Toyoda Giken Việt Nam biết và thực hiện.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 40664/CT-TTHT năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 40681/CT-TTHT năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 41157/CT-TTHT năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 60182/CT-TTHT năm 2017 về phương pháp phân bổ thu nhập không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 68919/CT-TTHT năm 2017 các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 75557/CT-TTHT năm 2017 về xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp sau quá trình điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 76062/CT-TTHT năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 83303/CT-TTHT năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng không thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 79334/CT-TTHT năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 6Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Thông tư 199/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 122/2011/NĐ-CP về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 9Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 40664/CT-TTHT năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 40681/CT-TTHT năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 41157/CT-TTHT năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 60182/CT-TTHT năm 2017 về phương pháp phân bổ thu nhập không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 68919/CT-TTHT năm 2017 các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 75557/CT-TTHT năm 2017 về xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp sau quá trình điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 76062/CT-TTHT năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 19Công văn 83303/CT-TTHT năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng không thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 20Công văn 79334/CT-TTHT năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 63360/CT-TTHT năm 2017 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 63360/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/09/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra