BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6334/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 2463/HQHCM-TXNK ngày 25/08/2020 của Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh vướng mắc về áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về trách nhiệm của cá nhân trong việc thanh toán các khoản nợ:
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định:
Khoản 3 Điều 67 quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động:
“3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông góp vốn, thành viên góp vốn, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm nộp theo quy định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp”.
Khoản 1 Điều 124 quy định về một trong các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau: “1. Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định”.
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 47, khoản 2, 4 Điều 48; khoản 1 Điều 73, khoản 2, 3 Điều 74; điểm c khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 111; điểm b, c khoản 1 Điều 172; khoản 1 Điều 183 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
Theo các quy định dẫn trên, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan hải quan đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhưng không thu hồi đủ nợ thuế thì tiền thuế nợ còn lại do các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm nộp theo từng loại hình doanh nghiệp, văn bản chứng từ góp vốn vào doanh nghiệp:
- Cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ của công ty.
- Cá nhân, tổ chức góp vốn trong công ty TNHH, công ty cổ phần chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Về thẩm quyền đề nghị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng xuất cảnh:
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 quy định:
Khoản 1 Điều 66 quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh:
“1. Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh”.
Khoản 7 Điều 124 quy định một trong các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:
“7. Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh”.
Căn cứ các quy định nêu trên, cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền đề nghị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh dừng việc xuất cảnh của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 66, khoản 7 Điều 124 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 khi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4825/TCHQ-PC năm 2014 trả lời vướng mắc về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 13629/TCHQ-PC năm 2014 trả lời vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 4186/QĐ-TCHQ năm 2016 Bản hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan và Bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định, thông báo trong xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 342/TCHQ-TXNK năm 2021 về cưỡng chế theo đề nghị của cơ quan thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 343/TCHQ-TXNK năm 2021 về phối hợp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 4364/TCT-QLN năm 2019 về cưỡng chế đối với trường hợp có trụ sở đóng tại địa phương khác do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2342/TCT-PC năm 2022 về giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 4825/TCHQ-PC năm 2014 trả lời vướng mắc về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 13629/TCHQ-PC năm 2014 trả lời vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Quyết định 4186/QĐ-TCHQ năm 2016 Bản hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan và Bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định, thông báo trong xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Luật Quản lý thuế 2019
- 6Công văn 342/TCHQ-TXNK năm 2021 về cưỡng chế theo đề nghị của cơ quan thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 343/TCHQ-TXNK năm 2021 về phối hợp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 4364/TCT-QLN năm 2019 về cưỡng chế đối với trường hợp có trụ sở đóng tại địa phương khác do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2342/TCT-PC năm 2022 về giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 6334/TCHQ-TXNK năm 2020 về áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6334/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/09/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực