Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6292/CTTPHCM-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 6 năm 2022 |
Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI LOTTE VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 469, Đường Nguyễn Hữu Thọ, Phường 13, Quận 4, TP.HCM
Mã số thuế: 0304741634
Trả lời văn bản số 01/HR/CV-2022 ngày 12/05/2022 của Công Ty Cổ Phần Trung Tâm Thương Mại Lotte Việt Nam (Công ty) về chính sách thuế thu nhập cá nhân; Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định:
Tại khoản 2 Điều 2 quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
...
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
...
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
...”
Tại khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
...”
Tại điểm b, khoản 1, Điều 25 quy định về khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp theo trình bày, Công ty có chi trả khoản tiền lương của tháng làm việc cuối cùng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động thì khoản chi theo quy định hiện hành của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động. Đối với khoản chi lương và khoản chi trả cho người lao động ngoài quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động, Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế theo quy định, cụ thể:
- Nếu khoản chi trả được chi trước thời điểm kết thúc hợp đồng lao động thì Công ty khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Nếu khoản chi trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên và được chi sau thời điểm kết thúc hợp đồng lao động (người lao động thực tế đã nghỉ việc) thì Công ty khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10%.
Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 18178/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân của đại lý bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 22148/CTHN-TTHT năm 2022 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 31196/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và miễn giảm thuế theo Hiệp định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 6367/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chi phí được trừ và thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 65271/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 62543/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân với chuyên gia nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 9765/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về thuế Thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 4Công văn 18178/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân của đại lý bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 22148/CTHN-TTHT năm 2022 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 31196/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và miễn giảm thuế theo Hiệp định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 6367/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chi phí được trừ và thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 65271/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 62543/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân với chuyên gia nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 9765/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về thuế Thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 6292/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6292/CTTPHCM-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/06/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra