Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6278/TCT-CS
V/v vướng mắc về thu tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2024

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang.

Trả lời công văn số 1163/CTTQU-NVDTPC ngày 17/09/2024 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang về vướng mắc về việc xác định số tiền nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp đối với diện tích được chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất thực hiện dự án sân Gofl Vinpearl Mỹ Lâm - Tuyên Quang của Công ty cổ phần Vinpearl, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về trình tự, thủ tục tính tiền chuyển nhượng

Căn cứ Điều 42 và khoản 2 Điều 52 thì từ ngày 1/8/2024 khi Luật Đất đai 2024 và Nghị định 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có hiệu lực thi hành thì trình tự, thủ tục tính tiền thuê đất phải thực hiện theo quy định của Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

2. Về xác định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất để trừ vào tiền thuê đất phải nộp

Tại điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024 quy định cụ thể việc xác định giá đất đối với trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhưng phương án giá đất chưa được trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP thì diện tích tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất là diện tích được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Tại điểm b1 khoản 3 Điều 34 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định xác định khoản tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của tổ chức (không thuộc trường hợp đất được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc đất được giao không thu tiền thuê đất của tổ chức) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng số tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất sau khi chuyển mục đích (được tính tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 155 Luật đất đai 2024Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP) thuộc trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm bằng cách quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất. Tại điểm này không quy định việc làm tròn tháng.

3. Thủ tục xác nhận số tiền chuyển nhượng

Tại điểm a khoản 2 Điều 44 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định cơ quan có chức năng quản lý đất đai, văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bao gồm thời điểm bàn giao đất thực tế đối với trường hợp tính tiền nộp bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định này), thời hạn thuê đất, đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này, giá đất cụ thể trong tất cả các trường hợp phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (kể cả trường hợp xác định khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích, trước khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất) và các khoản tiền nộp bổ sung theo quy định tại Nghị định này.

4. Ghi thu - ghi chi

Về ghi thu - ghi chi tiền nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì trong Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/07/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các văn bản pháp luật có liên quan không có quy định về việc ghi thu - ghi chi tiền nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp.

Tại Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 có quy định về việc bố trí dự toán chi; hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với khoản tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư tự nguyện ứng trước theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của địa phương căn cứ quy định của pháp luật và hồ sơ cụ thể để giải quyết theo đúng chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được giao.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTrg Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục QLGS CST, Vụ PC (BTC);
- Cục Quản lý công sản (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 6278/TCT-CS năm 2024 vướng mắc về thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 6278/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 26/12/2024
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản