Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6276/CTTPHCM-TTHT
V/v lập hóa đơn

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 6 năm 2022

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Việt Nam Kỹ nghệ Súc sản
Địa chỉ: 420 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Mã số thuế: 0300105356

Trả lời văn bản số 626/VISSAN-TCKT ngày 23/02/2022 của Công ty CP Việt Nam Kỹ nghệ Súc sản (Công ty) về việc lập hóa đơn theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Cục Thuế TP Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ ban hành quy định về hóa đơn, chứng từ:

Tại Điều 3 quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

7. Hóa đơn, chng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này...”.

Tại khoản 1 Điều 4 quy định:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”.

Tại Điều 10 quy định:

“Điều 10. Nội dung của hóa đơn

b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

c) Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tng số tin thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ s -rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.

d) Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số rập và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài...”.

Tại Điều 12 quy định:

“Điều 12. Định dạng hóa đơn điện tử

1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thng công nghệ thông tin).

2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.

3. Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này...”.

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng:

Tại khoản 5 Điều 5 hướng dẫn:

“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

…”.

Tại khoản 22 Điều 7 hướng dẫn:

“…

... Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh s hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, s tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

…”.

Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:

“Điều 7. Xử lý hóa đơn điện t, bảng tng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp

1. Đối với hóa đơn điện tử:

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được la chọn sử dụng Mu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;

e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh...”.

Căn cứ Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế, ban hành kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

- Trường hợp Công ty xuất riêng 1 (một) hóa đơn điện tử đối với khoản chiết khấu thương mại cuối kỳ thì về nguyên tắc, đây không phải là trường hợp hóa đơn có sai sót theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC, Công ty không ghi dấu âm đối với giá trị chiết khấu thương mại nêu trên. Trường hợp Công ty lập hóa đơn điều chỉnh cho phần chiết khấu thương mại của hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau thì Công ty điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh. Nội dung trên hóa đơn điện tử, Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Dữ liệu của hóa đơn điện tử nêu trên phải đảm bảo thực hiện theo hướng dẫn tại Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế, ban hành kèm theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021.

- Trường hợp xuất trả hàng hóa, Công ty phải lập hóa đơn để giao cho bên nhận hàng hóa như trường hợp bán hàng hóa (hóa đơn thể hiện số dương).

- Về thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Phụ lục V - Danh mục thuế suất theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021.

Cục Thuế TP Hồ Chí Minh thông báo cho Công ty biết để thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (nqtrung.5b).
0542/22

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 6276/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về lập hóa đơn theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 6276/CTTPHCM-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 02/06/2022
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/06/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản