BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5960/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Tổng công ty cổ phần Bia - rượu - nước giải khát Sài Gòn.
Trả lời công văn số 1501/BSG-BKTTK ngày 13/11/2017 của Tổng công ty cổ phần Bia - rượu - nước giải khát Sài Gòn về việc hướng dẫn trường hợp Sabeco không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3, 5, 7 Điều 14 Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-KHCN-BTC quy định:
"3. Trong thời hạn 05 năm, kể từ khi trích lập, tổng số tiền đã sử dụng và số tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế không hết 70o/ số quỹ đã trích lập kể cả nhận Điều chuyển (nếu có) thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên số tiền Quỹ còn lại và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ.
Lãi suất tính lãi đổi với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời Điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm."
"5. Doanh nghiệp không được tính trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp."
"7. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, số tiền trích lập Quỹ khi doanh nghiệp không sử dụng, sử dụng không hết 70% trong thời hạn 05 năm kể từ năm trích lập hoặc sử dụng không đúng Mục đích sẽ được xử lý như sau:
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước
…
b) Đối với các doanh nghiệp khác
- Các doanh nghiệp khác (không phải là doanh nghiệp nhà nước) được quyền đóng góp vào các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.
Trường hợp doanh nghiệp không đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố hoặc có đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nhưng Quỹ không được sử dụng, sử dụng không hết 70% số quỹ (bao gồm cả phần có đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nếu có) hoặc sử dụng Quỹ không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên Khoản thu nhập đã trích lập Quỹ mà không sử dụng, sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng Mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó...
Tại Điều 14 Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-KHCN-BTC nêu trên cũng đã đưa ra ví dụ chi tiết hướng dẫn về việc xác định phần thuế TNDN trên khoản thu: nhập đã trích lập mà doanh nghiệp không sử dựng hoặc sử dụng không hết 70% và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Tại Điều 17 Thông tư Liên tịch số 12/2016/TTLT-KHCN-BTC quy định:
"Điều 17. Báo cáo trích lập, Điều chuyển và sử dụng Quỹ
Hàng năm doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích lập, Điều chuyển và sử dụng Quỹ theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp các tổng công ty, công ty mẹ có Quỹ được hình thành từ nguồn Điều chuyển Quỹ của công ty con, doanh nghiệp thành viên hoặc ngược lại thì đơn vị nhận Điều chuyển và sử dụng Quỹ phải báo cáo tình hình nhận Điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được Điều chuyển. Báo cáo phải ghi rõ năm trích lập nguồn Quỹ được Điều chuyển và nhận Điều chuyển.
Báo cáo trích lập, Điều chuyển và sử dụng Quỹ được gửi đến cho các cơ quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy đinh về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Thời han nộp báo cáo cùng thời điểm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm của doanh nghiệp"
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Sabeco không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã trích lập tại ngày 31/12/2013 thì Sabeco phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên số tiền Quỹ còn lại và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó cùng thời điểm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018 của Sabeco. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ - Năm 2013. Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời Điểm thu hồi – năm 2018 và thời gian tính lãi là hai năm.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty cổ phần Bia - rượu - nước giải khát Sài Gòn được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 37/2015/QĐ-TTg quy định điều kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 3730/TCT-CS năm 2016 giới thiệu Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 12/2018/TT-BKHCN quy định về xây dựng, ký kết và quản lý chương trình hợp tác quốc tế của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Công văn 3894/TCT-DNL năm 2018 sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2628/TCT-DNL năm 2020 về xử lý phần chi không hết 70% của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 530/TCT-DNL năm 2021 về xử lý phần chi không hết của Quỹ phát triển khoa học công nghệ tại Mobifone do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 2Quyết định 37/2015/QĐ-TTg quy định điều kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC hướng dẫn nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 3730/TCT-CS năm 2016 giới thiệu Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 12/2018/TT-BKHCN quy định về xây dựng, ký kết và quản lý chương trình hợp tác quốc tế của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Công văn 3894/TCT-DNL năm 2018 sử dụng quỹ phát triển khoa học công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2628/TCT-DNL năm 2020 về xử lý phần chi không hết 70% của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 530/TCT-DNL năm 2021 về xử lý phần chi không hết của Quỹ phát triển khoa học công nghệ tại Mobifone do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5960/TCT-DNL năm 2017 về không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5960/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/12/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực