- 1Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 2Quyết định 1311/1998/QĐ-BTM về Quy chế kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu và Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 3Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5946/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2000 |
Kính gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Sau khi Tổng cục có Văn bản trao đổi và các Bộ đã có ý kiến trả lời; Bộ Tài chính (Công văn số 4571 TC/TCT ngày 16/10/2000 và Bộ Thương mại Công văn số 4176/TM-XNK ngày 05/12/2000) về những vướng mắc trong việc hoàn thuế nhập khẩu áp dụng quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất ban hành kèm theo Quyết định số 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31/10/1998 của Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1/ Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và điểm 1.h mục I, phần E Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Thương mại, thì:
Hàng hóa được Bộ Thương mại cho phép (hoặc cơ quan được uỷ quyền) cấp tạm nhập khẩu, để tái xuất khẩu theo hình thức kinh doanh tạm nhập - tái xuất không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu và được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
2/ Theo quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất ban hành kèm theo Quyết định số 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31/10/1998 của Bộ Thương mại, thì: tạm nhập - tái xuất được quy định trong quy chế này là việc thương nhân Việt Nam mua hàng của một nước để bán cho một nước khác, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam. Khái niệm “bán cho nước khác” được hiểu là bán cho thương nhân nước khác - nước thứ 3. Còn việc thương nhân đó đưa hàng về nước mình (nước thứ 3) hay lại bán tiếp cho thương nhân nước khác là tuỳ thuộc vào ý chí của bên ký kết hợp đồng và luật pháp của nước sở tại.
3/ Căn cứ vào ý kiến trên của Bộ Tài chính, Tổng cục yêu cầu: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nghiên cứu kỹ nội dung hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng của doanh nghiệp có hàng tạm nhập - tái xuất nếu phù hợp với ý kiến của Bộ Thương mại và thực tế đã làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam, có đủ bộ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm 1.h mục I, phần E Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính thì làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp.
Trong quá trình làm thủ tục hoàn thuế tạm nhập - tái xuất nói trên, trong các trường hợp cụ thể có vướng mắc thì kịp thời báo cáo về Tổng cục để giải quyết.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh được biết và thực hiện.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
- 1Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 2Quyết định 1311/1998/QĐ-BTM về Quy chế kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu và Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 3Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 6250/TCHQ-TXNK về hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 44/TCHQ-TXNK về hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 607/BTC-TCHQ về hoàn thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 5946/TCHQ-KTTT về việc hoàn thuế nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5946/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/12/2000
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Hoàng Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2000
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết