- 1Thông tư 33/2014/TT-BNNPTNT quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 20/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 39/2017/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 591/BTC-CST | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Tài chính nhận được đề nghị của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh về việc giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp trong hoạt động xuất, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi.
Nội dung như sau: Để tạo thuận lợi, giảm chi phí cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục kiểm dịch, kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu. Đồng thời, thực hiện hiệu quả Đề án giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đề nghị Bộ Tài chính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Rà soát quy định kiểm dịch, thu phí kiểm dịch; kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, thu phí kiểm tra chất lượng hàng hóa để xem xét sửa đổi quy định. Đối với trường hợp mặt hàng nhập khẩu vừa kiểm dịch, vừa kiểm tra chất lượng thì giao cho 01 đơn vị thực hiện tiếp nhận hồ sơ, lấy mẫu, phân tích mẫu và thông báo kết quả; tổ chức lấy mẫu trực tiếp tại tàu hàng ở khu vực cửa khẩu nhập.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa đồng nhất trên cùng một chuyến tàu chỉ phải nộp chung khoản phí cho 01 lần lấy mẫu kiểm dịch, kiểm tra chất lượng và dùng chung 01 kết quả kiểm dịch, kiểm tra chất lượng.
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 33/2014/TT-BTC ngày 30/10/2014 quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản; nhằm làm giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, giảm thời gian thông quan hàng hóa; đối với thức ăn chăn nuôi vừa có yêu cầu kiểm dịch và yêu cầu kiểm tra chất lượng, có cùng chủng loại, cùng nhà sản xuất, cùng xuất xứ, được chuyên chở trên cùng chuyến tàu, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, chỉ đạo các đơn vị thực hiện kiểm dịch và kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi phối hợp trong việc lấy mẫu và niêm phong mẫu. Một tàu hàng thức ăn chăn nuôi đồng nhất chỉ tiến hành 01 lần lấy mẫu để phục vụ công tác kiểm dịch và kiểm tra chất lượng. Phí kiểm dịch và chi phí kiểm tra chất lượng sẽ chia đều cho các doanh nghiệp cùng nhập khẩu thức ăn chăn nuôi đồng nhất trên một chuyến tàu.
Về lâu dài, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, trình Chính phủ sửa đổi hoặc sửa đổi theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật liên quan theo hướng: Kết hợp quy trình kiểm dịch với kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, giao một cơ quan thực hiện lấy mẫu để kiểm dịch, kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi và ra thông báo kết quả trên cùng một văn bản.
Bộ Tài chính có ý kiến để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết và thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 1421/CN-TĂCN xác nhận Giấy đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu do Cục Chăn nuôi ban hành
- 2Công văn 256/CN-TĂCN năm 2015 xây dựng quy trình kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất, nhập khẩu do Cục Chăn nuôi ban hành
- 3Công văn 218/CN-VP năm 2016 dừng tiếp nhận hồ sơ giấy, thực hiện tiếp nhận hồ sơ điện tử đối với thủ tục "Đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu" do Cục Chăn nuôi ban hành
- 4Công văn 3167/GSQL-GQ1 năm 2018 về kiểm dịch đối với mặt hàng cá bào khô nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5Công văn 2005/GSQL-GQ1 năm 2019 thực hiện kiểm tra thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản nhập khẩu theo Thông tư 34/2018/TT-BNNPTNT do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6Công văn 2025/TY-TTr,PC năm 2019 về kiểm dịch nhập khẩu chân, bàn chân gà đông lạnh để gia công, chế biến thức ăn chăn nuôi xuất khẩu do Cục Thú y ban hành
- 1Công văn 1421/CN-TĂCN xác nhận Giấy đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu do Cục Chăn nuôi ban hành
- 2Thông tư 33/2014/TT-BNNPTNT quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Công văn 256/CN-TĂCN năm 2015 xây dựng quy trình kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất, nhập khẩu do Cục Chăn nuôi ban hành
- 4Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 218/CN-VP năm 2016 dừng tiếp nhận hồ sơ giấy, thực hiện tiếp nhận hồ sơ điện tử đối với thủ tục "Đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu" do Cục Chăn nuôi ban hành
- 6Thông tư 20/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 39/2017/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Công văn 3167/GSQL-GQ1 năm 2018 về kiểm dịch đối với mặt hàng cá bào khô nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 8Công văn 2005/GSQL-GQ1 năm 2019 thực hiện kiểm tra thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản nhập khẩu theo Thông tư 34/2018/TT-BNNPTNT do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 9Công văn 2025/TY-TTr,PC năm 2019 về kiểm dịch nhập khẩu chân, bàn chân gà đông lạnh để gia công, chế biến thức ăn chăn nuôi xuất khẩu do Cục Thú y ban hành
Công văn 591/BTC-CST năm 2018 về kiểm dịch và kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 591/BTC-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/01/2018
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực