- 1Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4943/TCT-KK năm 2015 hướng dẫn vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5907/CT-TTHT | Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 6 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Sản Xuất Ung Ký
Địa chỉ: Số 30 Võ Văn Bích, ấp 8, Huyện Củ Chi, TP. HCM
Mã số thuế: 0303677383
Trả lời văn bản số 110117/CV-UK ngày 11/01/2017 của Công ty về kê khai thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ:
“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
…”.
Căn cứ khoản 4 công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng Cục Thuế về hướng dẫn một số vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
…”
Trường hợp NNT đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì khi khai bổ sung kỳ tính thuế có chỉ tiêu đề nghị hoàn, NNT phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai tương ứng với số đề nghị hoàn điều chỉnh giảm trên tờ khai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung”.
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
Căn cứ Khoản 2a Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty xác định doanh thu xuất khẩu không phù hợp với quy định nêu trên thì Công ty kê khai bổ sung điều chỉnh, hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ Sở người nộp thuế; trường hợp sau khi khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp thì Công ty xác định số tiền chậm nộp theo quy định.
Trường hợp Công ty có số thuế được hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước kiểm tra sau, chưa được cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra sau hoàn, sau khi kê khai điều chỉnh dẫn đến làm giảm số thuế được hoàn thì Công ty nộp lại số thuế chênh lệch đã hoàn và tính chậm nộp. Trường hợp Công ty có hàng hóa xuất khẩu, lập hóa đơn thương mại tháng 12/2015 nhưng tháng 01/2016 mới có xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan thì thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN là căn cứ ngày hoàn tất thủ tục hải quan (tháng 01/2016).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 42905/CT-TTHT năm 2017 đối tượng kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 46414/CT-TTHT năm 2017 quy định chính sách thuế về kê khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 46418/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế tại đơn vị nhập khẩu ủy thác do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 5971/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4943/TCT-KK năm 2015 hướng dẫn vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 42905/CT-TTHT năm 2017 đối tượng kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 46414/CT-TTHT năm 2017 quy định chính sách thuế về kê khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 46418/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế tại đơn vị nhập khẩu ủy thác do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 5971/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 5907/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5907/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/06/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực