- 1Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5892/CT-TTHT | Tp Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty TNHH Amann Việt Nam
Địa chỉ: 55 Trương Quốc Dung, P.10, Q.3, TP.HCM
Mã số thuế: 0311956422
Trả lời văn bản số 03071/CV ngày 03/07/2014 của Công ty về hóa đơn; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013 đến hết ngày 31/05/2014):
“Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in), tên và mã số thuế của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn (đối với hóa đơn tự in), tên và mã số thuế của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (đối với hóa đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hóa đơn, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.
Đối với các số hóa đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến. Nếu tổ chức, hộ, cá nhân không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Riêng hóa đơn xuất khẩu, nếu có sự thay đổi mẫu hóa đơn nhưng không thay đổi các nội dung bắt buộc thì không phải thực hiện thông báo phát hành mới.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 32 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2014):
“Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đang sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu không thuộc đối tượng chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn thuộc đối tượng được tạo hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in.
Đối với hóa đơn đặt in, tự in doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử dụng.”
Trường hợp Công ty theo trình bày trong năm 2013 sử dụng hóa đơn tự in, ngày 30/09/2013 đã làm thủ tục thông báo phát hành 100 số hóa đơn với địa chỉ của Công ty là “Phòng 203B đường Nguyễn Đình Chiểu, P.Đakao, Q.1, TP.HCM”, ngày 10/10/2013 Công ty được Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy chứng nhận đầu tư thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh là “55 Trương Quốc Dung, P.10, Q.Phú Nhuận, TPHCM”, thì Công ty phải làm thủ tục hủy các hóa đơn tự in chưa sử dụng đã làm thủ tục thông báo phát hành với địa chỉ cũ và lập thủ tục thông báo phát hành hóa đơn tự in với địa chỉ mới để sử dụng. Việc Công ty gạch bỏ địa chỉ cũ bằng bút đỏ sau đó đóng dấu địa chỉ mới trên hóa đơn để tiếp tục sử dụng là không đúng quy định, đề nghị Công ty thu hồi các hóa đơn đã lập để lập lại hóa đơn mới thay thế.
Trường hợp Công ty đang sử dụng hóa đơn tự in trước ngày 01/06/2014, từ ngày 01/06/2014 không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì Công ty được tiếp tục sử dụng hóa đơn tự in từ ngày 01/06/2014.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5564/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 5719/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 5533/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 10848/CT-TTHT năm 2013 về việc sử dụng loại hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 1157/CT-TTHT năm 2014 về Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 2327/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 6507/CT-TTHT năm 2014 hướng dẫn về hóa đơn trong trường hợp mất, cháy, hỏng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5564/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 5719/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 5533/CT-TTHT năm 2014 về lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 10848/CT-TTHT năm 2013 về việc sử dụng loại hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 1157/CT-TTHT năm 2014 về Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 2327/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 6507/CT-TTHT năm 2014 hướng dẫn về hóa đơn trong trường hợp mất, cháy, hỏng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 5892/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5892/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/07/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực