- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 4Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 5Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5876/TCT-CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lào Cai.
Trả lời Công văn số 2415/CT-THNVDT ngày 09/10/2014 của Cục Thuế tỉnh Lào Cai về việc chính sách miễn tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm C, Khoản 10, Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP như sau:
10. Sửa đổi khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Kể từ ngày dự án hoàn thành đưa vào hoạt động, cụ thể như sau:
…
c) Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
…
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ ”.”
- Tại điểm 1, Mục VI Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì mức miễn, giảm được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư/đã được ghi tại Giấy phép đầu tư hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn/giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.”
- Tại điểm 7, Bảng Phụ lục II Danh mục Địa bàn ưu đãi đầu tư (ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ) quy định:
“Toàn bộ các huyện thuộc tỉnh Lào Cai thuộc Địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
- Tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định:
“4. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.”
- Tại Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính:
+ Khoản 3, Khoản 5 Điều 12 quy định:
“Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
3. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được áp dụng mức miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP trừ (-) đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy phép đầu tư) hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.”
+ Khoản 2, Điều 20 quy định:
“2. Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và hướng dẫn tại Thông tư này.”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu trường hợp Công ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/07/2014, Công ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất trước ngày 01/07/2014 theo quy định thì Công ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền thuộc đối tượng xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực.
Trường hợp kể từ ngày 01/07/2014, Công ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền mới nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất thì Công ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền không thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 5, Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Lào Cai căn cứ vào hồ sơ cụ thể của doanh nghiệp để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Lào Cai được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2310/TCT-CS năm 2014 về chính sách miễn tiền thuê đất theo ưu đãi đầu tư đối với Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp Thái Bình do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2366/TCT-CS năm 2014 về chính sách miễn giảm tiền thuê đất của Công ty TNHH máy và tự động hóa Nam Đô do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2949/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5571/TCT-CS năm 2014 về chính sách miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 59/TCT-CS năm 2015 chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 485/TCT-CS năm 2015 về chính sách miễn tiền thuê đất trong thời gian tái canh cây cao su do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2317/TCT-CS năm 2015 về chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 5Luật đất đai 2013
- 6Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 7Công văn 2310/TCT-CS năm 2014 về chính sách miễn tiền thuê đất theo ưu đãi đầu tư đối với Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp Thái Bình do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2366/TCT-CS năm 2014 về chính sách miễn giảm tiền thuê đất của Công ty TNHH máy và tự động hóa Nam Đô do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 2949/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 5571/TCT-CS năm 2014 về chính sách miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 59/TCT-CS năm 2015 chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 485/TCT-CS năm 2015 về chính sách miễn tiền thuê đất trong thời gian tái canh cây cao su do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 2317/TCT-CS năm 2015 về chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5876/TCT-CS năm 2014 về chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5876/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/12/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực