- 1Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 3Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5839/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010 |
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2254/HQBD-TXNK ngày 16/9/2010 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương về việc vướng mắc miễn thuế nhập khẩu của Công ty TNHH sản xuất Thương mại Dịch vụ Trọng Phúc, cụ thể như sau:
1. Theo quy định tại Luật Thuế xuất nhập khẩu, Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ (nay là Nghị định số 87/2010/NĐ-CP), Thông tư số 79/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì dự án khuyến khích đầu tư được miễn thuế nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định nếu có đầy đủ hồ sơ theo quy định. Những dự án được cấp phép trước ngày 01/01/2006 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp danh mục hàng hóa miễn thuế thì cơ quan hải quan sẽ giải quyết theo danh mục đã được cấp, không khống chế thời gian hàng hóa nhập khẩu (nếu doanh nghiệp chưa nhập khẩu thì nhập khẩu từ đầu hoặc mới nhập khẩu một phần thì được nhập khẩu tiếp phần còn lại theo đúng quy định ưu đãi thuế tại Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư với điều kiện danh mục hàng hóa được xét duyệt còn hiệu lực, phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư).
2. Trường hợp của Công ty TNHH sản xuất Thương mại Dịch vụ Trọng Phúc theo trình bày của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương tại công văn số 2254/HQBD-TXNK nêu trên thì Công ty được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 161/CN-UBND ngày 13/12/2005 cho dự án Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc Trọng Phúc. Tại mục 1 Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có quy định: “Dự án khởi công tháng 11 năm 2005, hoàn thành và đưa vào hoạt động tháng 02 năm 2006”.
Do các nguyên nhân khách quan (dịch cúm gia cầm, cúm tai xanh…), Công ty chưa mạnh dạn đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị tạo tài sản cố định vào thời điểm phù hợp với Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (tháng 1/2005 đến tháng 2/2006) mà đến thời điểm hiện nay Công ty mới nhập khẩu và đề nghị được xem xét, giải quyết miễn thuế cho máy móc, thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 161/CN-UBND nêu trên. Do đó Cục Hải quan tỉnh Bình Dương có vướng mắc trong việc xử lý miễn thuế cho Công ty vì nếu căn cứ vào thời gian phải hoàn thành dự án (tháng 2/2006) tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì Công ty không được miễn thuế nhập khẩu. Nhưng nếu căn cứ vào Luật Thuế xuất nhập khẩu, Nghị định số 149/2005/NĐ-CP (nay là Nghị định số 87/2010/NĐ-CP), Thông tư số 79/2009/TT-BTC thì không khống chế thời gian hàng hóa nhập khẩu của dự án khuyến khích đầu tư.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì theo Tổng cục Hải quan, hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư nếu phù hợp với Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, phù hợp với Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án…, đáp ứng các quy định của Luật Thuế xuất nhập khẩu, Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ, Thông tư số 79/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được miễn thuế theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 149/NĐ-CP, không phụ thuộc vào tiến độ hoàn thành dự án. Việc dự án không hoàn thành đúng tiến độ thì Công ty có giải trình với cơ quan cấp phép và nếu do chủ quan của Công ty thì Công ty bị xử lý về việc không hoàn thành tiến độ theo quy định.
Để có cơ sở xem xét giải quyết thống nhất về chính sách thuế cho Công ty và các trường hợp tương tự đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật đầu tư, đề nghị Quý Bộ có ý kiến tham gia chính thức bằng văn bản về vấn đề trên trước ngày 15/10/2010 để Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan địa phương thực hiện thống nhất.
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý Bộ./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3710/TCHQ-TXNK trả lời vướng mắc trong việc đăng ký bổ sung danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5183/TCHQ-TXNK về miễn thuế hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 12993/BTC-TCHQ về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 3Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Công văn 3710/TCHQ-TXNK trả lời vướng mắc trong việc đăng ký bổ sung danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5183/TCHQ-TXNK về miễn thuế hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 12993/BTC-TCHQ về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 5839/TCHQ-TXNK về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5839/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/10/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Hoàng Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết