- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
UBND THÀNH PHỐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5754/SKHĐT-TH | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2012 |
Kính gửi: | - Các sở, ban, ngành; |
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố 2013-2015, 2013 và kế hoạch đầu tư từ trái phiếu Chính phủ năm 2013 như sau:
I. VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ 3 NĂM 2013 - 2015 VÀ NĂM 2013
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố, vốn ngân sách nhà nước của Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý năm 2011, 6 tháng đầu năm 2012 và ước thực hiện cả năm 2012
Các sở - ban – ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các ban quản lý dự án thuộc Thành phố, các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Thành phố, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố và trái phiếu Chính phủ (dưới đây gọi tắt là các sở - ban – ngành, quận-huyện và chủ đầu tư) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố năm 2011, 6 tháng đầu năm 2012 và ước thực hiện cả năm 2012:
(1) Tập trung đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước của Thành phố và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn Thành phố. Những kết quả cụ thể trong việc thực hiện các nguyên tắc bố trí vốn tập trung cho các dự án hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2011; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2012. Số dự án chuyển đổi hình thức đầu tư; số dự án khởi công mới. Các kết quả nói trên phải có phân tích, so sánh với năm 2010, 2011.
(2) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố năm 2011, 6 tháng đầu năm 2012 và ước thực hiện cả năm 2012 theo từng ngành, lĩnh vực và các dự án cụ thể.
(3) Kết quả khai thác nguồn thu, huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư khác quản lý qua ngân sách, như: tiền vượt thu sử dụng đất, nguồn tiền bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, một số loại phí,...: năm 2011, 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2012.
(4) Những tồn tại, hạn chế trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư theo cơ chế mới; giữa yêu cầu quản lý tập trung thống nhất và tạo sự chủ động của các cấp, các ngành và cơ sở quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước của Thành phố 3 năm 2013-2015 và năm 2013
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước của Thành phố, vốn ngân sách nhà nước của Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý trong 3 năm 2013-2015 phải quán triệt các nguyên tắc dưới đây:
(1) Kế hoạch đầu tư 2013-2015 phải nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và các định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020) của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, Quy hoạch ngành, lĩnh vực, các chương trình công tác của cấp ủy và Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2011-2015) của Thành phố và quận- huyện đã được phê duyệt.
(2) Xác định rõ mục tiêu và các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch đầu tư phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố 3 năm 2013-2015. Các sở - ban – ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các ban quản lý dự án thuộc Thành phố, các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Thành phố phải căn cứ vào các mục tiêu và định hướng phát triển chung của Thành phố trong 5 năm 2011 - 2015, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước của Thành phố và các nguồn vốn khác giai đoạn 2013-2015;
(3) Phải bảo đảm cân đối giữa nhu cầu đầu tư với khả năng bố trí vốn ngân sách nhà nước của Thành phố trong giai đoạn 2013-2015 và khả năng huy động các nguồn vốn nhà nước khác để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
(4) Kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015 phải được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố, vốn ngân sách nhà nước của Thành phố phân cấp cho ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý theo hướng tập trung, nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn Thành phố. Thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất trong việc xác định các mục tiêu, định hướng, chính sách và các cân đối lớn trong đầu tư.
Trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, cân đối thu chi ngân sách còn nhiều khó khăn, kế hoạch đầu tư 3 năm 2013-2015 cần tập trung vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2012 trở về trước thuộc nhiệm vụ đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2013; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014-2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện 3 năm 2013-2015); các dự án trọng điểm hoàn thành sau năm 2015.
Hạn chế việc khởi công các dự án mới khi chưa đủ nguồn vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp. Các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015 phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt, thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước, quyết định phê duyệt dự án và thẩm định nguồn vốn theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Phải cân nhắc kỹ lưỡng việc bố trí vốn cho các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới cho các dự án thật sự cấp bách, cấp thiết khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách.
(5) Bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư 2013-2015.
3. Xác định nhu cầu và khả năng cân đối vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của Thành phố 3 năm 2013-2015 và năm 2013
Kế hoạch đầu tư 2013-2015 phải nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và các định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020) của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, Quy hoạch ngành, lĩnh vực, các chương trình công tác của cấp ủy và Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2011-2015) của Thành phố và quận- huyện đã được phê duyệt.
Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 của Thành phố và quận- huyện; trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước của Thành phố, vốn ngân sách nhà nước của Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý năm 2011, 6 tháng đầu năm 2012 và ước thực hiện cả năm 2012; xác định các mục tiêu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong các ngành, lĩnh vực.
Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội 3 năm 2013-2015.
Xác định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư 3 năm 2013-2015, gồm:
+ Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố, vốn ngân sách nhà nước của Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý, vốn đầu tư từ nguồn ngân sách quận-huyện:
Dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố, vốn ngân sách nhà nước của Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý theo ngành, lĩnh vực tăng bình quân khoảng 10%/năm so với kế hoạch năm trước do Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách quận-huyện: các quận, huyện dự kiến khả năng tăng nguồn thu trong cân đối của các năm 2013, 2014, 2015 tăng bình quân tối thiểu 14 - 16% so với ước thực hiện năm trước; xác định mức vốn đầu tư trong cân đối của ngân sách quận-huyện tối thiểu bằng 20% tổng chi cân đối ngân sách quận-huyện.
+ Dự kiến khả năng khai thác nguồn thu, huy động các nguồn vốn đầu tư có tính chất ngân sách nhà nước, như tiền vượt thu sử dụng đất, nguồn tiền bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, một số loại phí,...; các nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua các hình thức thích hợp, như: BOT, BT, PPP, nhà nước và nhân dân cùng làm,....
Trên cơ sở nhu cầu và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư trong 3 năm 2013-2015; những đặc điểm, điều kiện thực tế trong từng ngành, từng lĩnh vực để sắp xếp thứ tự ưu tiên trong đầu tư.
4. Xây dựng danh mục và bố trí vốn cho từng dự án trong kế hoạch 3 năm 2013-2015 và năm 2013:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố:
Căn cứ mục tiêu, định hướng, nguyên tắc và khả năng cân đối vốn đầu tư nêu trên, các sở - ban – ngành, quận-huyện và chủ đầu tư dự kiến danh mục dự án và mức vốn cho từng dự án cụ thể:
- Bảo đảm bố trí vốn đầu tư tập trung theo đúng các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Rà soát, dự kiến danh mục dự án chuyển tiếp có trong kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố năm 2012; danh mục dự án khởi công mới. Dự kiến tổng mức vốn theo ngành, lĩnh vực, chương trình và mức vốn bố trí cho từng dự án cụ thể.
- Kế hoạch đầu tư 2013-2015 cần tập trung bố trí vốn đầu tư cho các dự án hoàn thành trong năm 2012 trở về trước thuộc nhiệm vụ đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành trước năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện giai đoạn 2013-2015); các dự án trọng điểm hoàn thành sau năm 2015; hoàn trả các khoản vốn ứng trước kế hoạch đến hạn. Hạn chế tối đa việc khởi công các dự án mới khi chưa đủ nguồn vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp.
b) Đối với các dự án sử dụng vốn vốn ngân sách nhà nước của Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý và nguồn vốn ngân sách quận-huyện
Căn cứ các quy định tại Chỉ thị số 19/CT-TTg, dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư từ các nguồn vốn trên và văn bản hướng dẫn này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm tổ chức rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư trong cân đối ngân sách quận-huyện (bao gồm cả danh mục các dự án khởi công mới) 3 năm 2013-2015 và năm 2013 phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn của từng quận-huyện theo đúng các nguyên tắc quy định tại điểm 2, mục I văn bản này, bảo đảm bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
5. Xử lý đối với các dự án chuyển tiếp không bố trí được kế hoạch vốn ngân sách nhà nước của Thành phố 3 năm 2013-2015
Đối với các dự án đang được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước của Thành phố, nhưng không bố trí được vốn kế hoạch đầu tư 3 năm 2013-2015 thực hiện phân loại và xử lý như sau:
- Đối với các dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác: Các sở - ban – ngành, quận-huyện và chủ đầu tư tiến hành đánh giá, phân tích và lập danh mục các dự án có khả năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác như: BOT, BT, PPP,... bao gồm: các dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư; các dự án có thể thanh toán bằng quyền sử dụng đất; các dự án có thể bán hoặc chuyển nhượng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc chuyển đổi hình thức đầu tư các dự án đang được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước nhưng không đủ nguồn vốn bố trí tiếp phải có chương trình, kế hoạch tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào từng dự án cụ thể. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục chuyển đổi theo hướng: Nhà nước rút toàn bộ vốn đã đầu tư vào dự án; Nhà nước góp phần vốn đã đầu tư cùng doanh nghiệp để tiếp tục đầu tư dự án và cùng khai thác; Nhà nước chuyển toàn bộ vốn đã đầu tư vào dự án cho chủ đầu tư mới.
- Đối với các dự án không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, các sở - ban – ngành, quận-huyện và chủ đầu tư chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện. Trường hợp không có nguồn vốn hợp pháp khác thì phải tạm dừng thực hiện.
II. XÂY DỰNG VÀ LỒNG GHÉP CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ NĂM 2013
1. Xây dựng kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia 3 năm 2013-2015, năm 2013
Căn cứ vào Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 2013 - 2015; căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ chung và nguồn vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các Sở - ngành được giao quản lý thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ở Thành phố hướng dẫn xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và nguồn vốn dự kiến thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia của năm 2013 và 3 năm 2013 -2015 để các sở - ban – ngành, quận-huyện và chủ đầu tư có căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013.
a) Xác định nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn 3 năm 2013- 2015 và năm 2013, gồm:
- Nguồn vốn ngân sách trung ương dự kiến (bao gồm vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) được cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia thông báo.
- Dự kiến các nguồn vốn khác có thể huy động (ngân sách quận-huyện, vốn tín dụng, vốn đầu tư của doanh nghiệp, vốn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác).
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; trái phiếu Chính phủ (nếu có);
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ được xây dựng trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia của các cơ quan thực hiện chương trình; căn cứ vào dự kiến và khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, việc bố trí vốn cho các dự án đầu tư thuộc các dự án thành phần của từng Chương trình trình mục tiêu quốc gia đảm bảo theo nguyên tắc sau:
- Thực hiện được các mục tiêu nhiệm vụ theo hướng dẫn và đã được thống nhất với cơ quan quản lý chương trình.
- Thực hiện theo đúng các quy định của Trung ương về quy chế quản lý, điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia
- Thực hiện theo đúng các quy định tại Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 2013 - 2015.
- Đảm bảo tính khả thi trong huy động và bố trí nguồn lực.
- Cần tập trung vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2012, các dự án dự kiến hoàn thành trước năm 2015 và hạn chế việc khởi công các dự án mới.
2. Quy định về lồng ghép thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên cùng một địa bàn
Việc lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn phải đảm bảo các nguyên tắc lồng ghép sau:
Việc lồng ghép các nguồn vốn phải được thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả.
Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình.
Trên cơ sở kinh phí và mục tiêu của các chương trình mục tiêu quốc gia được giao, Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ lồng ghép các hoạt động trên địa bàn, đồng thời phân bổ mục tiêu, kinh phí theo mục tiêu của từng chương trình và giao kế hoạch cho các sở - ban – ngành, quận-huyện và chủ đầu tư triển khai thực hiện, bao gồm:
+ Có thể lồng ghép nhiều nguồn vốn để thực hiện một công trình (mỗi một nguồn vốn thực hiện một hợp phần của công trình);
+ Có thể lồng ghép nhiều nguồn vốn để thực hiện nhiều chương trình, dự án trên một địa bàn.
- Việc lồng ghép các nguồn vốn phải phân định rõ được từng khối lượng đối với từng nguồn vốn, tránh chồng chéo, trùng lắp.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ NĂM 2013
1. Đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2012 và ước thực hiện cả năm 2012
Các Sở - ban – ngành tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư từ vốn trái phiếu Chính phủ 6 tháng đầu năm 2012 và ước thực hiện kế hoạch năm 2012, gồm:
- Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư từ trái phiếu Chính phủ 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2012.
- Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư khác năm 2012 để bổ sung cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ chưa được bố trí đủ vốn.
- Tình hình thực hiện và giải ngân các dự án được Thủ tướng Chính phủ cho phép ứng trước vốn trái phiếu Chính phủ nhưng chưa bố trí kế hoạch thu hồi.
- Những kết quả đạt được và các tồn tại hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011 và dự kiến cả năm 2012.
2. Dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2013
Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và năm 2012 đã giao, các sở - ban – ngành dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2013, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trước năm 2012, dự kiến hoàn thành năm 2013 thuộc danh mục sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015; hoàn trả các khoản ứng trước vốn trái phiếu Chính phủ theo đúng quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Có thể sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố bố trí để hoàn thành các công trình, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ nhưng đang phải giãn, hoãn do không đủ vốn mà xét thấy cần thiết.
IV. TRIỂN KHAI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
1. Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 và các quy định tại văn bản hướng dẫn này, tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước của Thành phố, vốn ngân sách nhà nước của Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý giai đoạn 2013-2015, năm 2013 và trái phiếu Chính phủ năm 2013 gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 7 năm 2012.
2. Trong tháng 8 năm 2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở-ngành liên quan tổ chức làm việc với các Sở - ban – ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các ban quản lý dự án thuộc Thành phố, các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Thành phố về Kế hoạch đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước của Thành phố 3 năm 2013-2015 và năm 2013; Kế hoạch đầu tư từ trái phiếu Chính phủ năm 2013.
3. Căn cứ kết quả làm việc tại điểm 2 nêu trên, các Sở - ban – ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các ban quản lý dự án thuộc Thành phố, các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Thành phố hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố 2013-2015 và năm 2013 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng 10 năm 2012 để tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố trong kỳ họp cuối năm.
Do việc triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư trong thời gian ngắn, khối lượng công việc nhiều với nhiều nội dung đổi mới, trong quá trình triển khai xây dựng kế hoạch đề nghị các Sở - ban – ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các ban quản lý dự án thuộc Thành phố, các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Thành phố phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện đúng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thành phố, vốn ngân sách nhà nước của Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận-huyện quản lý và vốn trái phiếu Chính phủ./.
(Ngoài báo cáo chính đề nghị báo cáo đầy đủ các nội dung trong các biểu mẫu kèm theo. Báo cáo gửi bằng văn bản và gửi qua thư điện tử theo địa chỉ lnhlong.skhdt@tphcm.gov.vn)
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
- 1Quyết định 27/2011/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 29/2010/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Quyết định 40/2011/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Công văn 0003/BCT-KH thực hiện công tác đầu tư và xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Công thương ban hành
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 27/2011/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2013 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 29/2010/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và xổ số kiến thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7Quyết định 40/2011/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Công văn 0003/BCT-KH thực hiện công tác đầu tư và xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Công thương ban hành
Công văn 5754/SKHĐT-TH hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước của Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2013-2015 và năm 2013, kế hoạch đầu tư nguồn Trái phiếu Chính phủ năm 2013
- Số hiệu: 5754/SKHĐT-TH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/07/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Thái Văn Rê
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực