Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5710/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Một Thành viên SAP Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 14 Tòa nhà Viettel, Số 285 Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, TP.HCM
Mã số thuế: 0311183701
Trả lời văn bản số 201904.01/SAP ngày 23/4/2019 của Công ty (Cục Thuế nhận ngày 06/5/2019) về thuế thu nhập cá nhân (TNCN); Cục Thuế Thành phố có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN,
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
... b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
... đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…”
+ Tại Điều 7 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC) quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công của cá nhân cư trú:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư số 92/2015/TT-BTC) quy định xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú:
“a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 25 quy định khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
.. .b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
.. .b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
.. .i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
…”
Trường hợp Công ty theo trình bày, có phát sinh các khoản chi trả cho người lao động là cá nhân cư trú sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động (người lao động đã nghỉ việc) thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng mức chi trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên. Riêng đối với khoản trợ cấp thôi việc nếu Công ty thực hiện chi trả theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Khi khai quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công, người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Cục Thuế Thành phố thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 63594/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản công tác phí do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 63745/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 5710/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5710/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/06/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra