Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THU TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56876/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty TNHH MTV bưu chính VIETTEL Hà Nội
(Địa chỉ: số 172 Đường Láng, P. Thịnh Quang, Q.Đống Đa, TP Hà Nội 0105269946)

Trả lời công văn số 1126/HNI-PTC ngày 22/7/2015 của Công ty TNHH MTV bưu chính VIETTEL Hà Nội (gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng; lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vn tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này...

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho t chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan...

c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa...”

+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

“b) Đối với dịch vụ xuất khu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với t chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho t chức, cá nhân nước ngoài, đ được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điu kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu bin đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khu.

c) Đối với vận tải quốc tế:

- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyn và người thuê vận chuyn theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả đim đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đng vận chuyn là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp”.

+ Tại Điều 10 quy định thuế suất 5%

+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại...”

- Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“5. Sửa đi gạch đầu dòng thứ nhất Khoản 3 Điều 9 TT219 như sau:

“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyn nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiu đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho t chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); ...

Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.”

- Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập.

“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, gim) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điu chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi s âm (-)”.

- Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 Chính phủ quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

Căn cứ các quy định trên:

+ Trường hợp Công ty có phát sinh Dịch vụ bưu chính, chuyển phát cho các đơn vị trong khu phi thuế quan và chuyển ra nước ngoài thì không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.

+ Trường hợp Dịch vụ vận tải hàng hóa không thuộc dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh:

Đối với dịch vụ vận chuyển vào khu phi thuế quan và vận tải quốc tế theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính được áp dụng thuế suất thuế GTGT (0%), nếu đáp ứng điều kiện được quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .

Đối với vận chuyển nội địa áp dụng thuế suất thuế GTGT (10%) theo Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

+ Trường hợp Công ty đã xuất hóa đơn cước chuyển phát nhanh cho các Công ty trong khu chế xuất, phi thuế quan thuế suất thuế GTGT (0%) thì đơn vị phải thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính và thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P. KT5;
- P. Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr (2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 56876/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận tải hàng hoá do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 56876/CT-HTr
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/09/2015
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/09/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản