- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5597/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 7 năm 2012 |
Kính gửi: | - Công ty STX PAN OCEAN |
Trả lời văn bản ngày 28/06/2012 của Công ty về chính sách thuế, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Đại Hàn dân Quốc ngày 20/05/1994 về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập (gọi tắt là Hiệp định tránh đánh thuế hai lẫn giữa Việt Nam và Hàn Quốc)
- Căn cứ Điều 2, Điều 3 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng:
"Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
….Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. .."
- Căn cứ Điều 6, Điều 7 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
“Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam….”
“Điều 7. Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
1. Thu nhập của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này)….”
Trường hợp theo trình bày, Công ty thu hộ hãng tàu nước ngoài các khoản phụ phí: xếp dỡ hàng tại cảng, phụ phí mất cân bằng, phí kiểm tra và niêm phong chì, phí chứng từ, phí lưu container rỗng hoặc quá hạn (không phải là thu nhập (lợi tức) thu được từ vận tải quốc tế được áp dụng ưu đãi theo Điều 8 của Hiệp định tránh đánh thuế hai lẫn giữa Việt Nam và Hàn Quốc) do chủ hàng Việt Nam chi trả thì khi thanh toán lại tiền cho hãng tàu nước ngoài Công ty có trách nhiệm kê khai khấu trừ thuế GTGT, thuế TNDN nộp thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên, các dịch vụ nêu trên áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%, tỷ lệ GTGT trên doanh thu là 50%, tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu là 5%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7280/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 7312/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 7314/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5791/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 7280/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 7312/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 7314/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 5791/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 5597/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5597/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/07/2012
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực