VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5575/VPCP-KTN | Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2016 |
Kính gửi: | - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; |
Về đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại văn bản số 2210/BVHTTDL-KHTC ngày 14 tháng 6 năm 2016 về tình hình triển khai thực hiện Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng có ý kiến như sau:
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cùng Bộ Xây dựng và các cơ quan có liên quan khẩn trương xác định quy mô, vị trí, ranh giới khu đất dành cho dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia và các dự án thành phần theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 30/TB-VPCP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm cơ sở triển khai thực hiện Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện việc thẩm định, trình phê duyệt Phương án tổ chức hoạt động của Hội chợ triển lãm trên vị trí khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Thông báo số 307/TB-VPCP ngày 09 tháng 09 năm 2015 và số 30/TB-VPCP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Công văn 3814/VPCP-CN năm 2018 về nội dung và quy mô đầu tư Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 2388/VPCP-CN năm 2018 về nội dung, và quy mô đầu tư Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 889/TTg-KGVX báo cáo triển khai Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 336/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về dự án Trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo số 348/TB-VPCP về việc kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về dự án Trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Công văn 3814/VPCP-CN năm 2018 về nội dung và quy mô đầu tư Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 2388/VPCP-CN năm 2018 về nội dung, và quy mô đầu tư Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 30/TB-VPCP năm 2016 về ý kiến kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về chủ trương đầu tư xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia mới, các dự án thành phần và một số nguyên tắc xây dựng cơ chế tài chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 307/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về việc triển khai xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 889/TTg-KGVX báo cáo triển khai Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 336/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về dự án Trung tâm hội chợ triển lãm quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 5575/VPCP-KTN năm 2016 thực hiện Dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 5575/VPCP-KTN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/07/2016
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Cao Lục
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai