BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5567/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Du lịch Thành Thành.
(31A Lê Quý Đôn, P. Tân Lập, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3108/CVTT ngày 31/8/2015 của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Du lịch Thành Thành về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2.18, 2.19 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “2.18. Hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
…
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp:
- Nhận tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất, tái định cư do bị thu hồi đất;
…
2.19. Đối với cơ sở kinh doanh nhận tiền hỗ trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì khi nhận tiền cơ sở kinh doanh lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền hỗ trợ, căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng hỗ trợ để lập chứng từ chi tiền.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, đề nghị Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Du lịch Thành Thành xác định rõ trong khoản tiền Công ty cổ phần Nha Trang Bay thanh toán cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Du lịch Thành Thành số tiền để bồi thường, hỗ trợ di dời (không phải đền bù về tài sản, vật thể kiến trúc trên đất) và số tiền đền bù về tài sản, vật thể kiến trúc trên đất. Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền để bồi thường, hỗ trợ di dời (không phải đền bù về tài sản, vật thể kiến trúc trên đất) và phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền đền bù về tài sản, vật thể kiến trúc trên đất theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Du lịch Thành Thành được biết và liên hệ với cơ quan thuế quản lý để thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1772/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với khoản tiền doanh nghiệp được nhà nước đền bù khi thu hồi đất
- 2Công văn số 2235/TCT-TTr về việc viết hoá đơn thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền đền bù di chuyển để đầu tư xây dựng cơ sở mới và tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế
- 3Công văn 3148/TCT-DNL năm 2015 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền đền bù tài sản cố định trên đất và hỗ trợ di dời do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1857/TCT-DNL năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản hỗ trợ di dời khi doanh nghiệp di dời cơ sở sản xuất kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 1772/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với khoản tiền doanh nghiệp được nhà nước đền bù khi thu hồi đất
- 2Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn số 2235/TCT-TTr về việc viết hoá đơn thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền đền bù di chuyển để đầu tư xây dựng cơ sở mới và tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế
- 4Công văn 3148/TCT-DNL năm 2015 về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền đền bù tài sản cố định trên đất và hỗ trợ di dời do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1857/TCT-DNL năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản hỗ trợ di dời khi doanh nghiệp di dời cơ sở sản xuất kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5567/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với khoản tiền để bồi thường, hỗ trợ di dời và khoản tiền đền bù về tài sản, vật thể kiến trúc trên đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5567/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/12/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Hữu Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực