- 1Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 2Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55021/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2017 |
Kính gửi: VPĐD Công ty Antibiotice S.A tại Hà Nội
Địa chỉ:Tầng 8, Tòa nhà Sannam 78 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
MST: 0107660961
Trả lời công văn số 01/CV/VPĐD-ANT về việc nghĩa vụ nộp thuế TNCN của Trưởng văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-GP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
…
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập ”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
- Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế như sau:
"... 1.Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
…
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này. ”
+ Tại Điều 18 Chương III quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú như sau:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Ông Cătălin Popa là đối tượng không cư trú tại Việt Nam nhưng phát sinh thu nhập do giữ chức vụ Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam và nhận lương tại nước ngoài thì thuộc đối tượng nộp thuế TNCN tại Việt Nam. Việc xác định số thuế TNCN phải nộp thực hiện theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng đại diện Công ty Antibiotice S.A tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Chỉ thị 41/2006/CT-UBND về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế năm 2006 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Công văn 44364/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 37154/CT-TTHT năm 2017 về khai nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 40848/CT-TTHT năm 2017 về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân và giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 2231/CT-TTHT năm 2018 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà, cửa hàng và tiền lương hưu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 44738/CT-TTHT năm 2019 về nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 67068/CT-TTHT năm 2019 về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hình thành trong tương lai do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 37673/CTHN-TTKT1 năm 2021 về xác nhận nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2020 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 4Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 5Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Chỉ thị 41/2006/CT-UBND về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế năm 2006 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 44364/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 37154/CT-TTHT năm 2017 về khai nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 40848/CT-TTHT năm 2017 về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân và giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 2231/CT-TTHT năm 2018 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà, cửa hàng và tiền lương hưu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 44738/CT-TTHT năm 2019 về nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 67068/CT-TTHT năm 2019 về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hình thành trong tương lai do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 37673/CTHN-TTKT1 năm 2021 về xác nhận nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2020 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 55021/CT-TTHT năm 2017 về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của Trưởng văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 55021/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/08/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực