- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 2281/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xử lý nợ đọng của Công ty Vina Tarpaulin
- 3Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 4Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 5Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 17428/BTC-TCHQ xử lý vướng mắc áp dụng pháp luật thuế do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5414/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: | - Công ty TNHH Vina Tarpaulin; |
Trả lời công văn số 001/12/CV/XNK ngày 09/07/2012 của Công ty TNHH Vina Tarpaulin về việc xin miễn, giảm tiền phạt chậm nộp thuế đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu và hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ năm 1995-1997, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về tỷ lệ phạt chậm nộp thuế đối với số nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu từ năm 1995-1997:
Theo quy định tại Luật quản lý thuế, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ thì việc miễn, giảm tiền phạt chậm nộp thuế là vượt thẩm quyền của Tổng cục Hải quan, đề nghị Công ty thực hiện theo đúng hướng dẫn tại điểm 1 và điểm 3 công văn số 17428/BTC-TCHQ ngày 22/12/2012 của Bộ Tài chính (nếu thời điểm Cục Hải quan Bình Dương xử lý phạt chậm nộp Công ty, Luật quản lý thuế đã có hiệu lực thì tính phạt chậm nộp là 0.05% và nộp tiền phạt chậm nộp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bắt đầu chậm nộp. Trường hợp thời điểm xử lý phạt, Luật quản lý thuế chưa có hiệu lực thì tính phạt chậm nộp theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, không tính lại phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
2. Về cách tính phạt chậm nộp:
Đề nghị Cục Hải quan Bình Dương kiểm tra hồ sơ xuất nhập khẩu và các tài liệu liên quan để xác định ngày doanh nghiệp thực xuất sản phẩm và ngày doanh nghiệp nộp thuế, đối chiếu với quy định của văn bản có hiệu lực tại thời điểm ra quyết định xử phạt để xử lý theo đúng quy định.
3. Về việc hoàn lại cho công ty khoản thuế đã nộp đối với số nguyên liệu nhập khẩu không được xét hoàn thuế do hồ sơ thiếu một trong các chứng từ chứng minh hàng hóa đã thực xuất khẩu:
Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 275/TCHQ-KTTT ngày 11/01/2007, số 2281/TCHQ-KTTT ngày 24/04/2007 hướng dẫn việc thực hiện; Do đó, ngoài tờ khai hải quan, vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển xác định hàng đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh - là các chứng từ bắt buộc phải kiểm tra để xác định hàng hóa thực xuất, có thể kiểm tra thêm các chứng từ khác liên quan của hồ sơ hải quan đã được nêu tại công văn số 275/TCHQ-KTTT , số 2281/TCHQ-KTTT) và kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán tại doanh nghiệp theo quy định về kiểm tra trước hoàn thuế sau như quy định tại Điều 128 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm tra xác định nguyên liệu nhập khẩu đã được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu và đã thực xuất khẩu nhưng doanh nghiệp đã nộp thuế thì xử lý hoàn thuế cho doanh nghiệp và tính lại khoản phạt chậm nộp thuế theo đúng quy định. Trường hợp doanh nghiệp thiếu chứng từ thanh toán thì thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định tại Điều 60 Luật quản lý thuế và Điều 128 Thông tư số 194/2010/TT-BTC.
4. Về số thuế tạm nộp 2.162.735.875 đồng công ty đã nộp theo kế hoạch trả dần để giải tỏa cưỡng chế.
Theo trình bày của Công ty, số nguyên liệu nhập khẩu (từ năm 1995-1997) đã nộp thuế và đã được đưa vào sản xuất và xuất khẩu. Công ty đã thanh khoản với Cục Hải quan Bình Dương. Do đó, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bình Dương kiểm tra hồ sơ xuất nhập khẩu và các chứng từ liên quan, nếu xác định hàng đã thực xuất khẩu như Công ty trình bày thì xử lý hoàn thuế và xử phạt chậm nộp theo đúng quy định.
5. Về việc cấn trừ tiền phạt chậm nộp với tiền thuế được hoàn:
Việc cấn trừ tiền phạt chậm nộp phải nộp vào số tiền thuế còn được hoàn (nếu có) thuộc thẩm quyền của Cục Hải quan Bình Dương, do đó đề nghị Công ty liên hệ với Cục Hải quan Bình Dương để đề xuất phương án giải quyết theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế, khoản 14 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010, Điều 131 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
6. Về việc giải tỏa cưỡng chế:
Đề nghị Cục Hải quan Bình Dương phối hợp với Công ty TNHH Vina Tarpaulin xử lý dứt điểm các khoản nợ thuế, phạt chậm nộp của Công ty theo quy định. Việc giải tỏa cưỡng chế là vượt thẩm quyền của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Vina Tarpaulin, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương được biết và phối hợp thực hiện xử lý dứt điểm các khoản nợ thuế, nợ phạt./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5961/TCHQ-TXNK về tính phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 4118/TCHQ-GSQL xử lý tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi trong bưu phẩm, bưu kiện do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 4921/TCHQ-PC năm 2013 vướng mắc xử lý chậm nộp tiền phạt do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5080/TCHQ-TXNK năm 2013 bổ sung tiền thuế xuất khẩu còn thiếu do chênh lệnh tỷ giá do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5163/TCHQ-TXNK năm 2013 xử lý phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 6071/TCHQ-TXNK năm 2013 xem xét không tính tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 1822/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý thuế hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3836/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 15809/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý vướng mắc đối với nguyên liệu sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Công văn số 2281/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xử lý nợ đọng của Công ty Vina Tarpaulin
- 3Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 4Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 5Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 17428/BTC-TCHQ xử lý vướng mắc áp dụng pháp luật thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5961/TCHQ-TXNK về tính phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 4118/TCHQ-GSQL xử lý tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi trong bưu phẩm, bưu kiện do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 4921/TCHQ-PC năm 2013 vướng mắc xử lý chậm nộp tiền phạt do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 5080/TCHQ-TXNK năm 2013 bổ sung tiền thuế xuất khẩu còn thiếu do chênh lệnh tỷ giá do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 5163/TCHQ-TXNK năm 2013 xử lý phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 6071/TCHQ-TXNK năm 2013 xem xét không tính tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 1822/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý thuế hàng sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 3836/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý tiền chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Công văn 15809/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý vướng mắc đối với nguyên liệu sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 5414/TCHQ-TXNK xử lý tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thuế nguyên liệu sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5414/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/10/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Hoàng Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết