- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53898/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Điện tử Meiko Thăng Long
(Địa chỉ: Lô J1-J2, KCN Thăng Long, xã Võng La, huyện Đông Anh, TP Hà Nội) MST: 0106603992
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số MKTC-005-201803 ngày 21/05/2015 của Công ty TNHH Điện tử Meiko Thăng Long (sau đây gọi là Công ty) hỏi về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư, quy định về Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư:
“Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:...Khu công nghiệp, khu chế xuất được thành lập theo quy định của Chính phủ.”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC .
+ Tại Khoản 1, Điều 10, quy định sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC:
“3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.”
+ Tại Khoản 2, Điều 10, quy định sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 18, Thông tư 78/2014/TT-BTC:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
...b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn và thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Tại Khoản 1, Điều 18 quy định:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
+ Tại Tiết a, Khoản 4, Điều 19 quy định:
“4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.”
+ Tại Khoản 6, Điều 19 quy định:
“6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế...”
+ Tại Điều 22 quy định:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lô được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.”
- Căn cứ Điều 6, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC .
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).”
Trường hợp Công ty được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn Khu công nghiệp thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi; công ty thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai (đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn) thì thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới này được hưởng ưu đãi theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC , Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Thu nhập được hưởng ưu đãi thuế do đáp ứng điều kiện về địa bàn là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 1, Điều 10, Thông tư 96/2015/TT-BTC).
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Điện tử Meiko Thăng Long được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 41157/CT-TTHT năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 2870/CT-TTHT năm 2018 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 3309/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi mở rộng hoạt động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 73511/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối với tiền ăn trưa, ăn ca do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 2Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 3Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 8Công văn 41157/CT-TTHT năm 2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 2870/CT-TTHT năm 2018 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 3309/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi mở rộng hoạt động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 73511/CT-TTHT năm 2018 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối với tiền ăn trưa, ăn ca do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 53898/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ bồi thường bảo hiểm tài sản trong thời gian được hưởng ưu đãi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 53898/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/08/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực