Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5367/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
(Địa chỉ: Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2300/VCB-TH&CĐKT ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam về việc hướng dẫn thuế GTGT đối với hàng hóa quảng cáo, hàng biếu tặng.
Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giá tính thuế GTGT thì:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời Điểm phát sinh các hoạt động này“;
Tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 thì:
“9. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng“;
Tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về khấu trừ thuế GTGT thì:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất…”;
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được…“;
“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biểu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ“.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam sử dụng hàng hóa để quảng cáo, cho, biếu, tặng khách hàng phục vụ đồng thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do đơn vị tự sản xuất) sử dụng để quảng cáo, cho, biếu, tặng khách hàng được khấu trừ theo tỷ lệ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ theo quy định. Khi thực hiện việc quảng cáo, cho, biếu, tặng hàng hóa thì Ngân hàng phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT với giá tính thuế của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này và kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3824/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa quảng cáo, khuyến mại
- 2Công văn 2519/TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng của hàng hoá mua ngoài để khuyến mại, quảng cáo...
- 3Công văn 4938/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng bán tài sản đảm bảo tiền vay và hàng khuyến mại, quảng cáo phục vụ hoạt động kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1550/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo trên Facebook và Google do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3149/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo trực tuyến do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 871/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 3824/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa quảng cáo, khuyến mại
- 2Công văn 2519/TCT/NV5 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng của hàng hoá mua ngoài để khuyến mại, quảng cáo...
- 3Công văn 4938/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng bán tài sản đảm bảo tiền vay và hàng khuyến mại, quảng cáo phục vụ hoạt động kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1550/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo trên Facebook và Google do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3149/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với chi phí quảng cáo trực tuyến do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 871/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng biếu tặng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5367/TCT-DNL năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng quảng cáo, cho, biếu tặng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5367/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/11/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra