TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53412/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2022 |
Kính gửi: | Công Ty TNHH True North Aspire |
Trả lời công văn số 082022/CV-TNA ngày 25/8/2022 của Công Ty TNHH True North Aspire (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về thuế suất thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định.
Tại khoản 13, khoản 20 Điều 4 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thì và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
…”
Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%:
Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông từ này.
…”
- Căn cứ Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này... ”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty có hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Nếu các hoạt động của Công ty không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế suất thuế GTGT được xác định theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.
Trường hợp Công ty có vướng mắc về chính sách thuế, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công Ty TNHH True North Aspire được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10579/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 14480/CTHN-TTHT năm 2022 về hỏi đáp thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 6523/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 53408/CTHN-TTHT năm 2022 về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6099/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
- 3Công văn 10579/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 14480/CTHN-TTHT năm 2022 về hỏi đáp thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6523/CTTPHCM-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 53408/CTHN-TTHT năm 2022 về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu dịch vụ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 6099/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 53412/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 53412/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/11/2022
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết