Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5324/TCT-CS | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009 |
Kính gửi: Công ty TNHH Truyền thông Megastar
Trả lời công văn số 143/MSM/2009 ngày 10/11/2009 của Công ty TNHH Truyền thông Megastar về nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài đối với dịch vụ làm phụ đề phim tại Singapore, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2, Mục I Phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 hướng dẫn chế độ áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam quy định: "Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, kể cả các khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập về tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của các cá nhân người nước ngoài không hiện diện thương mại tại Việt Nam:
Tại điểm 1.1 công văn số 1108/TCT-DTNN ngày 29/3/2006 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/2005/TT-BTC quy định: "Theo quy định tại điểm 2, mục I, Phần A, Thông tư số 05/2005/TT-BTC thì tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. Hoạt động kinh doanh dịch vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam được xác định thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam khi dịch vụ đó được tiêu dùng tại Việt Nam và nguồn tiền thanh toán trả từ Việt Nam.
Như vậy, trường hợp các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thì không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam.
Ví dụ: Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A của Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp nêu trên, dịch vụ thu xếp hàng hoá tại Cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên Công ty H không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC".
Tại Điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định: "Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Mục II Phần A Thông tư này).
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa họ với tổ chức, cá nhân Việt Nam".
Tại điểm 3 Mục II Phần A Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên quy định đối tượng không áp dụng:
"Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Ví dụ:
Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam".
Căn cứ các quy định trên, việc xác định nghĩa vụ thuế đối với Mega Films (Singapore) trong trường hợp của Công ty MSM như sau:
1. Đối với dịch vụ "bắn" phụ đề tiếng Việt trên phim được thực hiện tại Singapore.
Trường hợp Công ty MSM ký Hợp đồng thuê Mega Films (Singapore) thực hiện dịch vụ "bắn" phụ đề lên bản phim, và Mega Films (Singapore) chuyển các bản phim để gắn phụ đề cho Công ty MSM thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại các Thông tư số 05/2005/TT-BTC và Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên. Công ty MSM có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thay thuế cho Mega Films (Singapore) theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC, Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên.
2. Doanh thu tính thuế đối với nhà thầu nước ngoài:
- Trước tháng 10/2008: Trường hợp Mega Films (Singapore) sử dụng dịch vụ chuyển phát thanh DHL, DHL xuất hoá đơn cước phí dịch vụ trực tiếp cho Mega Films (Singapore); Mega Films (Singapore) thanh toán hộ cước phí vận chuyển rồi xuất hoá đơn lại cho Công ty MSM theo đúng số thực trả cho DHL (có gửi kèm hoá đơn của DHL để Công ty MSM kiểm tra) thì doanh thu tính thuế đối với Mega Films (Singapore) không bao gồm số tiền cước phí vận chuyển thanh toán hộ này.
Từ tháng 10/2008: cước phí vận chuyển do Công ty MSM trực tiếp thanh toán cho DHL. Vì vậy, doanh thu tính thuế nhà thầu là toàn bộ số tiền MSM thanh toán cho Mega Films (Singapore).
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Truyền thông Megastar được biết và đề nghị liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1108/TCT-ĐTNN của Tổng Cục thuế về hướng dẫn thực hiện Thông tư số 05/2005/TT-BTC
- 2Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1313/TCT-KK xác nhận nghĩa vụ thuế cho nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2027/TCT-CS giới thiệu nội dung mới về nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5324/TCT-CS nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài làm phụ đề phim do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5324/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/12/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra