TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 531/TCHQ-GQ | Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 1993 |
Kính gửi: Hải quan các tỉnh, thành phố
Thực hiện Quyết định số 15/TCHQ-GQ ngày 21/4/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc thôi cấp HQ 25, Cục Giám quản đã có công văn 331/TCHQ-GQ hướng dẫn thực hiện. Công văn này bổ sung một số điểm trong việc thực hiện Quyết định nói trên.
1. Quy định về bộ chứng từ nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã hoàn thành thủ tục hải quan vẫn theo đúng điểm II công văn 331 của Tổng cục, là:
- Tờ khai nhập khẩu.
- Và biên lai thu thuế nhập khẩu; hoặc giấy phép miễn thuế (theo chế độ ưu đãi) của Hải quan cấp tỉnh trở lên; hoặc Quyết định miễn thuế của Bộ Tài chính.
2. Hướng dẫn bổ sung đối với các trường hợp xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại (xe nhập theo lô)
a. Về 5 bản kê chi tiết có sửa đổi như sau:
+ Bản gửi cho Công an nơi làm thủ tục hải quan quy định tại công văn 331/TCHQ-GQ nay quy định lại là gửi cho Công an nơi đơn vị nhập khẩu có trụ sở.
+ Hải quan tỉnh, thành phố xác nhận vào cả 5 bản liste.
b. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký lưu hành xe ở nội địa, Tổng cục Hải quan thống nhất để Hải quan các địa phương xác nhận vào tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu.
Cụ thể như sau:
b.1) Bộ Tài chính phát hành “Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu” và “tờ khai nguồn gốc xe gắn máy nhập khẩu” theo mẫu riêng từng loại.
b.2) Đơn vị nhập khẩu lô xe mua ấn chỉ này tại các Cục thuế địa phương. Sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan cho cả lô xe, chủ hàng phải khai báo riêng cho từng xe theo nội dung quy định trong tờ khai này. Mỗi xe nhập khẩu phải khai 1 bản gồm 3 liên, Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) đơn vị nhập khẩu ký tên, đóng dấu vào tờ khai này trước khi chuyển cho cơ quan Hải quan xác nhận.
b.3) Hải quan nơi làm thủ tục, ngoài những quy định tại công văn 331/TCHQ-GQ của Tổng cục, sẽ đối chiếu các tờ khai này với hồ sơ đã hoàn thành thủ tục hải quan của lô hàng để xác nhận các nội dung của tờ khai (gồm: số tờ khai nhập khẩu, số biên lai thuế nhập khẩu, nhãn hiệu xe, số khung, số máy). Để thống nhất, Tổng cục quy định câu ghi ở vị trí xác nhận của hải quan là: “Xác nhận các nội dung… (ghi bằng số ví dụ: 1, 2, 3….)… theo khai báo”
b.4) Trưởng (Phó) Hải quan cửa khẩu hoặc Trưởng (Phó) phòng Giám quản Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục xác nhận “tờ khai nguồn gốc xe máy nhập khẩu”. Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) Hải quan tỉnh, thành phố xác nhận “tờ khai nguồn gốc ô tô nhập khẩu”.
Mỗi xe nhập khẩu được khai 1 bản gồm 3 liên. Nhưng Hải quan chỉ cần xác nhận 2 liên 1 và 2, để: Hải quan lưu liên 1 (không cần đóng dấu); trả chủ hàng liên 2 có đóng dấu để cấp cho từng người mua xe. Liên 3 chủ hàng lưu, Hải quan không xác nhận.
Việc lưu giữ phải đảm bảo khoa học, chặt chẽ, tiện việc quản lý theo dõi (lưu theo từng lô hàng, từng chủ hàng và theo thứ tự thời gian).
Một số vấn đề lưu ý:
+ Hải quan chỉ tiếp nhận “tờ khai nguồn gốc xe… nhập khẩu” khi đơn vị nhập khẩu đã khai báo đầy đủ, và có xác nhận (ký và đóng dấu) của Giám đốc (Phó Giám đốc) đơn vị nhập khẩu.
+ Hải quan không tiếp nhận tờ khai này nếu các đơn vị mua bán xe của đơn vị nhập khẩu đứng ra kê khai hoặc người xác nhận tờ khai là các chức danh khác Giám đốc (Phó Giám đốc) đơn vị nhập khẩu.
+ Hải quan chỉ tiếp nhận tờ khai và xác nhận 1 lần chung cho cả lô hàng, không xác nhận lẻ từng xe và không xác nhận tờ khai do người mua xe của đơn vị nhập khẩu mang đến.
Đối với những lô hàng đã đăng ký tờ khai và đã hoàn thành thủ tục hải quan từ ngày 1/5/1993 mà chưa lập tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu thì cũng áp dụng những quy định tại điểm 2 này.
3. Trường hợp xe nhập theo chế độ riêng.
Ngoài những quy định tại công văn 331, Hải quan nơi làm thủ tục hải quan khi cấp biên lai thuế nhập khẩu ghi thêm nhãn hiệu, số khung, số máy của xe vào biên lai thuế.
Trường hợp xe nhập theo giấy phép miễn thuế hoặc Quyết định miễn thuế thì mặt sau của bản giấy phép hoặc Quyết định miễn thuế, Hải quan cửa khẩu xác nhận nhãn hiệu, số khung, số máy của xe (trưởng (Phó) hải quan cửa khẩu ký tên, đóng dấu).
4. Trường hợp xe nhập khẩu có thuế suất bằng 0% (xe chuyên dụng) hoặc có giấy phép, Quyết định miễn thuế.
Nếu xe nhập khẩu theo chế độ riêng thì Hải quan xác nhận trực tiếp vào tờ khai nhập khẩu HQ7A là hàng nhập có thuế suất bằng 0% hoặc theo giấy phép, quyết định miễn thuế số ….
- Nếu là xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại thì trên tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu, cột biên lai thuế ghi rõ thuế suất = 0% hoặc giấy phép, quyết định miễn thuế số …
Những quy định tại điểm 3 và 4 này thực hiện từ ngày 10 tháng 7 năm 1993.
5. Giải quyết những trường hợp xe máy đăng ký tờ khai nhập khẩu trước ngày 1/5/1993 nhưng chưa được cấp HQ25.
a) Trường hợp không đủ tiêu chuẩn miễn thuế thì thu đủ thuế, và thực hiện theo quy định đối với xe nhập khẩu theo chế độ riêng quy định tại công văn 331/TCHQ-GQ ngày 24/4/1993 và tại công văn này.
b) Những trường hợp đặc biệt khác thì lập một báo cáo thống kê, ghi rõ họ tên, số và ký hiệu hộ chiếu người có xe, ngày đăng ký tờ khai, lý do chưa cấp HQ25 và đề xuất cách giải quyết cụ thể báo cáo Tổng cục cho ý kiến, sau khi xem xét, Tổng cục sẽ hướng dẫn cách giải quyết từng trường hợp cụ thể.
6. Theo yêu cầu của Cục Cảnh sát giao thông trật tự Bộ Nội vụ sau khi nhận được văn bản này. Hải quan từng tỉnh, thành phố làm một công văn giới thiệu chữ ký và con dấu của các đồng chí sẽ ký các tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu. Mỗi đồng chí sẽ ký trực tiếp vào 70 bản (mỗi bản 3 chữ ký. Công văn này được gửi trực tiếp cho Cục Cảnh sát giao thông trật tự Bộ Nội vụ, số 3 Nguyễn Thượng Hiền Hà Nội).
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần báo cáo ngay để Tổng cục hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
Công văn 531/TCHQ-GQ hướng dẫn Công văn 331/TCHQ-GQ do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 531/TCHQ-GQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/06/1993
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Phạm Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/1993
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực