- 1Thông tư 115/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 156/2005/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 149/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 64/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 26/2009/NĐ-CP về thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5283/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1274/CT-TTr ngày 04/8/2010 của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình về việc kê khai giá mua bán để tính thuế TTĐB mặt hàng bia chai. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm 1 phần A Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 về giá tính thuế TTĐB: “Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định tại điểm 8đ phần D Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.”
- Tại điểm 8đ phần D Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính: “Kê khai giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB không đúng giá thực tế bán hoặc thấp hơn 10% giá bán trên thị trường của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương. Cơ quan thuế quản lý đối tượng nộp thuế căn cứ giá bán trên thị trường để xác định căn cứ ấn định thuế TTĐB.
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở trong các trường hợp nêu trên.
Trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với số thuế phải nộp được ấn định thì có quyền khiếu nại tới cơ quan thuế ấn định thuế hoặc cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định thuế. Trong khi chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp theo mức thuế đã được cơ quan thuế ấn định”.
- Tại điểm 5 Điều 5 Thông tư 64/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính: “5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trước 01/4/2009 trường hợp Công ty cổ phần Bia Hà Nội- Quảng Bình bán toàn bộ sản phẩm bia do Công ty sản xuất cho Tổng công ty cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của Công ty cổ phần Bia Hà Nội- Quảng Bình nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bình quân của Tổng công ty cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội bán ra. Trường hợp cơ quan thuế quản lý kiểm tra thực tế nếu giá bán của Công ty cổ phần Bia Hà Nội- Quảng Bình thấp hơn 10% so với giá bình quân của Tổng công ty cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định tại điểm 8đ phần D Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính nêu trên.
Từ ngày 01/4/2009, trường hợp sản phẩm bia được sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình (cơ sở sản xuất) và Tổng công ty cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội (cơ sở sở hữu thương hiệu) thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của Tổng công ty cổ phần Bia rượu nước giải khát Hà Nội.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Quảng Bình được biết. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền thì Cục Thuế báo cáo cụ thể và đề xuất xử lý về Tổng cục Thuế để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 502/TCHQ-TXNK về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rượu, bia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5407/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5230/TCT-DNL năm 2016 xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 115/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 156/2005/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 149/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 64/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 26/2009/NĐ-CP về thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 502/TCHQ-TXNK về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng rượu, bia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5407/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5230/TCT-DNL năm 2016 xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng bia do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5283/TCT-CS về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt mặt hàng bia chai do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5283/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/12/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực