Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5215/TCT-CS
V/v: chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet của tổ chức nước ngoài

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2018

 

Kính gửi: Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC)

Trả lời văn bản số 796/VNNIC ngày 09/10/2018 của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet của tổ chức ở nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu quy định về đối tượng áp dụng:

"1.Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu."

Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:

"3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài và các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hơp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài". Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật."

Tại khoản 2a Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTc quy định tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác là 2%.

Tại khoản 3a Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế quy định:

"- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam

Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc tổ chức ở nước ngoài (Bên chuyển nhượng) ký hợp đồng với một tổ chức ở nước ngoài khác (Bên nhận chuyển nhượng) để chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet (tên miền này có nguồn gốc từ Việt Nam do Trung tâm Internet Việt Nam cấp, quản lý) thông qua Nhà đăng ký tên miền ở nước ngoài và phát sinh thu nhập thì Bên chuyển nhượng thuộc đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2%.

Về cơ chế khai, nộp thuế: Khi Nhà đăng ký tên miền thông báo cho VNNIC về việc các bên liên quan ở nước ngoài muốn chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet, VNNIC có trách nhiệm thông báo cho Nhà đăng ký tên miền ở nước ngoài và Bên chuyển nhượng biết nghĩa vụ thuế tại Việt Nam của Bên chuyển nhượng, đồng thời đề nghị Nhà đăng ký tên miền nước ngoài thực hiện thu hộ số thuế TNDN phải nộp của Bên chuyển nhượng, sau đó VNNIC khấu trừ số thuế TNDN nêu trên từ Nhà đăng ký tên miền và khai, nộp thay cho Bên chuyển nhượng số thuế TNDN phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Tổng cục Thuế trả lời để Trung tâm Internet Việt Nam biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, KK -TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang