- 1Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
- 2Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010
- 3Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi
- 4Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
- 5Nghị quyết 72/2018/QH14 phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương cùng các văn kiện liên quan do Quốc hội ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5163/BTC-QLBH | Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố
Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được công văn của một số Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị hướng dẫn đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp có ngành nghề môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Đối với ngành, nghề môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số 03/2016/QH14 ngày 22/11/2016, môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Tổ chức thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần đáp ứng các điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, Điều 6, Điều 9 và điều 14 Nghị định 73/2016/NĐ-CP và pháp luật có liên quan khác;
- Theo khoản 2 Điều 86 Luật Kinh doanh bảo hiểm, “Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện sau đây: a) Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp; b) Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện của đại lý bảo hiểm cá nhân”.
- Theo quy định tại Điều 120, nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm bao gồm “… Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm; Giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam...”. Khoản 2 Điều 121 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định “Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm”. Như vậy, Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; Bộ Tài chính không có thẩm quyền cấp phép/đăng ký kinh doanh cho tổ chức kinh doanh ngành, nghề đại lý bảo hiểm.
2. Đối với ngành, nghề dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Hiện nay, thực hiện Nghị quyết số 72/2018/QH14 ngày 12/11/2018 phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) cùng các văn kiện liên quan, Luật Kinh doanh bảo hiểm đang trong quá trình được sửa đổi, bổ sung theo hướng bổ sung quy định về quy định điều kiện đối với cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn bảo hiểm; quy định điều kiện đối với tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm gồm tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm. Dự kiến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm sẽ được trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XIV.
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính về việc cấp phép/đăng ký kinh doanh ngành, nghề môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm, đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố nghiên cứu, thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo quy định./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 175/2011/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 125/2018/TT-BTC quy định việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 384/QĐ-BTC năm 2019 về Lộ trình xã hội hóa nhiệm vụ tổ chức thi cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 37/2019/TT-NHNN hướng dẫn về hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Công văn 7928/NHNN-TTGSNH năm 2020 về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
- 2Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010
- 3Thông tư 175/2011/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi
- 5Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư
- 6Nghị quyết 72/2018/QH14 phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương cùng các văn kiện liên quan do Quốc hội ban hành
- 7Thông tư 125/2018/TT-BTC quy định việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 384/QĐ-BTC năm 2019 về Lộ trình xã hội hóa nhiệm vụ tổ chức thi cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 37/2019/TT-NHNN hướng dẫn về hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 10Công văn 7928/NHNN-TTGSNH năm 2020 về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đại lý bảo hiểm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Công văn 5163/BTC-QLBH năm 2019 về kinh doanh ngành, nghề môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm và dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 5163/BTC-QLBH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/05/2019
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Doãn Thanh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực