TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5142/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 7 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH ACACIA I.T Việt Nam |
Trả lời văn bản số 07062012/CV ngày 07/6/2012 và văn bản số 18062012/CV ngày 18/6/2012 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau :
- Căn cứ khoản a điểm 3.1.8 mục I phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNCN:
“ a) Đối với đối tượng nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Đầu năm, chậm nhất là ngày 30 tháng 1, đối tượng nộp thuế lập 02 bản đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả thu nhập. Trong năm nếu có sự thay đổi về người phụ thuộc so với đăng ký đầu năm thì chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có thay đổi (tăng, giảm), đối tượng nộp thuế cần khai 02 bản đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả thu nhập.
Trường hợp đối tượng nộp thuế ký hợp đồng lao động (hoặc có quyết định tuyển dụng) sau ngày 30 tháng 1 thì thời hạn đăng ký người phụ thuộc chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng.
....
- Cơ quan trả thu nhập có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận bản đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ của đối tượng nộp thuế.
+ Hàng tháng, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho số người phụ thuộc theo đúng bản đăng ký người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế trước khi tính số thuế tạm khấu trừ.
+ Chuyển 01 bản đăng ký giảm trừ người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ quan trả thu nhập. Thời hạn chuyển chậm nhất là ngày 20 tháng 2 của năm thực hiện. Trường hợp đăng ký giảm trừ sau ngày 30 tháng 1 của năm thực hiện hoặc đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc, thời hạn chuyển cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý là ngày 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký”.
- Căn cứ khoản 3 Mục V Công văn số 486/TCT-TNCN ngày 11/02/2011 của Tổng Cục thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2010:
“Hồ sơ khai quyết toán thuế:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09A/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, phụ lục theo mẫu số 09C/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh) ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong kỳ, việc kê khai căn cứ các chứng từ khấu trừ thuế do đơn vị chi trả cấp;
- Trường hợp nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán:
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập mà cá nhân có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng và đăng ký giảm trừ gia cảnh cùng với các chứng từ khấu trừ thuế ở nơi khác;
- Nếu cá nhân đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một tổ chức trả thu nhập thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập đó;
- Nếu cá nhân chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở tổ chức trả thu nhập thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”
1/ Về đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp trong năm người lao động đã đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc theo quy định tại Công ty cũ (có hồ sơ làm căn cứ xác định cơ quan thuế quản lý Công ty cũ đã tiếp nhận bản đăng ký) thì khi chuyển sang Công ty (đơn vị mới) nếu không thay đổi giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì không phải đăng ký lại mẫu số 16/ĐK-TNCN, nhưng người lao động phải chuyển hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh từ Công ty cũ cho Công ty để Công ty thực hiện việc giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN. Cuối năm, người lao động do có thu nhập trong năm từ 2 nơi trở lên phải trực tiếp quyết tóan với cơ quan thuế theo quy định.
2/ Trường hợp Ông Phương Linh Vinh Quang tháng 01, 02 năm 2010 làm việc tại Văn phòng Đại diện (VPĐD) của Công ty nước ngoài tại Việt Nam; từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2010 làm việc tại Công ty thì VPĐD và Công ty có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế để Ông Quang quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán và nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN cá nhân thực hiện theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp khi quyết toán thuế Ông Quang không cung cấp được chứng từ khấu trừ thuế để chứng minh đã bị khấu trừ thuế thì Ông phải nộp bổ sung số thuế TNCN chưa khấu trừ vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 486/TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2010 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 6432/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 5142/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5142/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/07/2012
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết