Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 5109/CT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2025 |
Kính gửi: Độc giả Nguyễn Văn Tuấn
Cục Thuế nhận được đơn phản ánh kiến nghị của Độc giả Nguyễn Văn Tuấn (Mã số PAKN: 1756931724246). Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Nội dung kiến nghị:
Đề nghị thay đổi thẩm quyền xác nhận của UBND cấp xã tại tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (Mẫu số 02/SDDNN) sang cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Thuế cơ sở hoặc bỏ nội dung xác nhận của cơ quan hành chính nhà nước (tương tự như tờ khai lệ phí trước bạ) để tránh phát sinh thủ tục không cần thiết và gây khó khăn, phiền hà cho người dân.
Cục Thuế xin trả lời như sau:
- Căn cứ quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp số 23-L/CTN ngày 10/07/1993 của Quốc hội;
- Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 10, điểm b khoản 7 Điều 11 và điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Căn cứ Mẫu số 02/SDDNN (tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân có đất chịu thuế) ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 40/2025/TT-BTC ngày 13/6/2025 của Bộ Tài chính).
Căn cứ quy định nêu trên: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ khai thuế đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế. Hằng năm, người nộp thuế không phải kê khai lại hồ sơ khai thuế nếu không phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (mẫu số 02/SDDNN) là căn cứ để cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp.
Hiện nay, thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn đến hết ngày 31/12/2030 theo Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11/11/2016, Nghị quyết số 107/2020/QH14 ngày 10/6/2020 và Nghị quyết số 216/2025/QH15 ngày 26/6/2025 của Quốc hội), trừ diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế, Cục Thuế thông tin để Độc giả Nguyễn Văn Tuấn được biết./.
|
| TL. CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 28/2016/QH14 sửa đổi Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 216/2025/QH15 về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 107/2020/QH14 về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi theo Nghị quyết 28/2016/QH14 do Quốc hội ban hành
Công văn 5109/CT-CS năm 2025 về trả lời phản ánh kiến nghị của độc giả do Cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5109/CT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/11/2025
- Nơi ban hành: Cục Thuế
- Người ký: Phạm Thị Minh Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/11/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
