- 1Quyết định 150/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 105/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Thông tư 30/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 1588/QĐ-BNN-TCCB năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5066/BNN-CCPT | Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
Triển khai Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022 quy định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngày 19/4/2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 1588/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường trên cơ sở kiện toàn Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản và Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản.
Việc Chính phủ thống nhất đưa các nhiệm vụ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến, bảo quản và phát triển thị trường nông lâm thủy sản về một cơ quan đầu mối thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông nhằm gắn kết quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm với chế biến, phát triển thị trường theo Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và PTNT thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, các nhiệm vụ quản lý chất lượng, chế biến và phát triển thị trường được quy định tại khoản 12, 13 điều 2; chi cục về lĩnh vực chất lượng, chế biến và phát triển thị trường được quy định tại điểm g, khoản 2, điều 3.
Căn cứ nhu cầu thực tế và các văn bản nêu trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố quan tâm kiện toàn cơ quan đầu mối các cấp để tổ chức thực thi và chịu trách nhiệm giải trình về công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm gắn với chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản tại địa phương.
(Công văn này thay thế công văn số 4960/BNN-CCPT ngày 26/7/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố quan tâm, phối hợp./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông báo 1029/TB-BNN-VP ý kiến kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Thị Xuân Thu tại cuộc họp bàn về hỗ trợ của nước ngoài cho công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 44/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 285/2016/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y; Thông tư 286/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông báo 5644/TB-BNN-VP năm 2019 ý kiến kết luận của Thứ trưởng Phùng Đức Tiến tại Hội nghị toàn quốc sơ kết công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Công văn 5066/BNN-CCPT năm 2023 về kiện toàn cơ quan quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường tại địa phương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 5066/BNN-CCPT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/07/2023
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Trần Thanh Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai