- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
Trả lời công văn số 1586/CT-KT1 ngày 29/8/2008 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về hướng dẫn thực hiện việc ưu đãi về tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Đối với trường hợp được miễn giảm theo diện ưu đãi đầu tư:
- Tại Khoản 1, Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư.
"Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại";
- Theo quy định tại mục VI Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
"I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 được hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì mức miễn, giảm được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngay Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư/đã được ghi tại Giấy phép đầu tư hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn/giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng từ ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP".
Do vậy, việc giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất đối với các doanh nghiệp hoạt động từ trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (căn cứ vào ngày được cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất hoặc giao đất trên thực địa), đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ theo hồ sơ của Cục Thuế như sau:
- Trường hợp 1: Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Ngũ Long được UBND tỉnh Bắc Ninh cho thuê đất từ ngày 18/4/2005, được UBND tỉnh Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 23/GCNUĐĐT-BN ngày 09/01/2006 theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ nhưng chưa làm thủ tục để được hưởng ưu đãi theo Giấy chứng nhận (miễn tiền thuê đất 6 năm kể từ ngày 18/4/2005). Ngày 20/4/2008, Công ty mới làm thủ tục với cơ quan Thuế đề nghị giải quyết miễn giảm tiền thuê đất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được cấp.
Do vậy, việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất phải được căn cứ vào Nghị định số 142/2005/NĐ-CP: đối chiếu mức ưu đãi quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của đơn vị và mức ưu đãi quy định tại Điều 14, 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, áp dụng mức ưu đãi cao hơn cho thời gian còn lại. Thời gian còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.
- Trường hợp 2: Công ty TNHH Xây lắp điện Hà Nội được UBND tỉnh Bắc Ninh cho thuê đất từ ngày 22/7/2004, được UBND tỉnh Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 2230/GCNUĐĐT-BN ngày 17/11/2005 theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ nhưng chưa làm thủ tục để được hưởng ưu đãi theo Giấy chứng nhận (miễn tiền thuê đất 6 năm kể từ ngày 01/6/2005). Ngày 20/7/2008, Công ty mới làm thủ tục với cơ quan Thuế đề nghị giải quyết miễn giảm tiền thuê đất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được cấp.
Trường hợp này, đề nghị Cục Thuế giải quyết việc miễn, giảm tiền thuê đất tương tự như đối với Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Ngũ Long (nêu trên).
2/ Đối với các trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian XDCB:
- Tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất thuê mặt nước phải nộp".
Căn cứ quy định trên và hướng dẫn về thủ tục miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng tại mục IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thời gian xây dựng được miễn tiền thuê đất được xác định theo thời gian xây dựng của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác định từ ngày bắt đầu tính tiền thuê đất tương ứng với diện tích phải tính tiền thuê đất đến ngày công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Do vậy, trường hợp doanh nghiệp được bàn giao đất theo nhiều đợt và tiến hành XDCB theo nhiều thời gian khác nhau thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian XDCB đối với từng diện tích cụ thể; Trường hợp doanh nghiệp đã được bàn giao một phần đất trên thực địa nhưng không tiến hành XDCB thì không được miễn tiền thuê đất trong thời gian chưa XDCB.
Nếu dự án đầu tư của doanh nghiệp có nhiều hạng mục khác nhau thì thực hiện miễn tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
3/ Đối với các trường hợp thay đổi chủ đầu tư:
- Tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư.
"Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp".
Theo quy định về thủ tục miễn giảm tiền thuê đất tại mục IX Thông tư số 141/20 07/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, sau đó chuyển giao tài sản cho đơn vị khác, nếu đơn vị mới hoạt động và có dự án thuộc diện được miễn giảm tiền thuê đất thì đơn vị cũng thuộc đối tượng được miễn giảm tiền thuê đất đối với diện tích đất thực hiện dự án. Trường hợp đơn vị mới tiếp tục dự án cũ nhưng không làm thủ tục đổi tên hoặc ký lại Hợp đồng thuê đất với nhà nước thì không đủ điều kiện được miễn, giảm theo quy định. Đề nghị Cục Thuế phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường địa phương để xử lý theo từng trường hợp cụ thể.
4/ Về việc khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền thuê đất phải nộp:
Theo quy định tại điểm 3.1 mục II Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính: "Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã ứng trước để chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và thực hiện trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (áp dụng cho thời gian thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi) thì được khấu trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã chi trả (có đủ chứng từ hợp lệ và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất (không tính cho thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo)".
Căn cứ quy định trên, nếu doanh nghiệp đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP thì được khấu trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã chi trả vào tiền thuê đất phải nộp xác định tương ứng cho diện tích đất được nhà nước cho thuê ghi trong Hợp đồng thuê đất trong thời hạn thuê đất nhưng không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 557/TCT-CS về chính sách miễn giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 569/TCT-CS về giảm tiền thuê đất theo Nghị quyết 13/NQ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 691/TCT-CS về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5036/TCT-CS về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5036/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/12/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2008
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết