Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4987/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 06 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Ecount Việt Nam
Địa chỉ: 78-80 CMT8, Q.3, P.6, TP.HCM
MST: 0312575123

Trả lời văn bản số 01CV-2017 ngày 13/03/2017 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

“Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

….

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ.4.3) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.

…"

Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ luật Lao động.

Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp....

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

…"

Căn cứ các quy định nêu trên:

1. Trường hợp Công ty cử người lao động đi công tác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có phát sinh các khoản công tác phí nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty hoặc có chi trả tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác theo hình thức khoán được quy định tại quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty thì các khoản chi trả này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động (giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải thanh toán không dùng tiền mặt).

Đối với chi phí phát sinh ở nước ngoài phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của nước sở tại, các chứng từ này phải được dịch ra tiếng Việt, Công ty ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.

2. Trường hợp Công ty khoán chi phụ cấp tiền xăng xe, điện thoại cho người lao động bằng tiền (thanh toán hàng tháng cùng với tiền lương) nếu các khoản chi này được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Trường hợp Công ty chi hỗ trợ tiền xăng xe, điện thoại cho người lao động để phục vụ sản xuất kinh doanh theo Quy chế của Công ty hoặc được quy định cụ thể tại Hợp đồng lao động có hóa đơn hợp pháp mang tên, địa chỉ và mã số thuế Công ty thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

3. Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí ăn uống trong cuộc họp sau giờ làm việc để báo cáo kết quả công việc theo quy chế tài chính của Công ty và chi phí nghỉ mát cho người lao động (Công ty ký hợp đồng với các Công ty du lịch tổ chức cho người lao động đi nghỉ mát) nếu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi hợp lệ và tổng các khoản chi có tính chất phúc lợi nêu trên không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Trường hợp Công ty chi tiền (chuyển khoản chung với tiền lương) cho người lao động tự tổ chức đi nghỉ mát nếu tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khoản chi nghỉ mát bằng tiền chi trực tiếp cho người lao động phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KTT2;
- P.PC;
- Lưu VT; TTHT.
27275340-575-240317_ttthien

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ
CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4987/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 4987/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/06/2017
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Nam Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản