Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49523/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh tổng hợp D&C
(Đ/c: Số 2, Đường Lê Đức Thọ, P.Mai Dịch, Q.Cầu Giấy, TP Hà Nội
- MST: 0102159310)
Trả lời công văn số 92-2017/CV ngày 05/6/2017 của Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh tổng hợp D&C (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 4 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT
+ Tại khoản 1 Điều 5 hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“…
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền... ”
+ Tại Điều 7 hướng dẫn giá tính thuế:
“…
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho....
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 2 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn thuế suất 0%.
+ Tại Điều 10 hướng dẫn thuế suất 5%.
+ Tại Điều 11 hướng dẫn thuế suất 10%.
- Căn cứ khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế TNCN:
“10. Thu nhập từ nhận quà tặng
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô: tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”
- Căn cứ khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT- BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“…
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty khuyến mại cho khách hàng khi mua ô tô thì sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại (chọn một hoặc kết hợp các quà tặng: phụ tùng- phụ kiện Honda, gói bảo hiểm xe ô tô, gói gia hạn bảo hành tổng giá trị không quá 60 triệu đồng) theo quy định của pháp luật về thương mại phải lập hóa đơn, giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Trường hợp khách hàng nhận khuyến mại có giá trị cao hơn 60 triệu đồng, phần chênh cao hơn khách hàng phải trả thêm tiền thì khi Công ty lập hóa đơn bán xe ô tô cho người mua giá tính thuế GTGT là giá bán xe cộng với khoản thu thêm của khách hàng theo hướng dẫn tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp khoản thu nhập khách hàng nhận được từ quà tặng là hiện vật (phụ tùng, phụ kiện xe) theo chương trình khuyến mại mà các hiện vật này không phải là tài sản đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thi thu nhập mà khách hàng nhận được không thuộc khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 4 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh tổng hợp D&C được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9488/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế hàng khuyến mãi do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 9548/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế hàng khuyến mãi do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 5298/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mãi do Cục thuế Thành phố Hà Nội
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 9488/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế hàng khuyến mãi do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 9548/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế hàng khuyến mãi do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 5298/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mãi do Cục thuế Thành phố Hà Nội
Công văn 49523/CT-TTHT năm 2017 thuế giá trị gia tăng đối với quà tặng, hàng khuyến mãi do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 49523/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/07/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra