- 1Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 2Nghị định 89/2002/NĐ-CP quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn
- 3Thông tư 120/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2002/NĐ-CP về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4809/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Khánh Hoà
Trả lời công văn số 5753/CT-THNVDT ngày 20/09/2010 của Cục thuế Khánh Hoà về việc xuất hoá đơn chậm khi bán hàng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Đối với đơn vị bán:
Điều 9, Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lí hoá đơn có quy định:
“Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ:
a) Khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập, giao hoá đơn cho khách hàng theo quy định của Nghị định này.
...”
Tại điểm 1, mục VI, phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về in, phát hành, sử dụng, quản lí hoá đơn quy định: “1.1 Tổ chức, cá nhân khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá đơn theo quy định và giao cho khách hàng.
1.2 Thời điểm lập hoá đơn: Hoá đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định.”
Tại Điểm 2, Điều 26 Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lí thuế có quy định:
“Điều 26. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
...
2. Qua kiểm tra sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, cơ quan quản lí thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán không đúng, không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
...”
Căn cứ quy định nêu trên, hoá đơn phải được bên bán lập ngay sau khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định. Theo trình bày tại công văn của Cục thuế thì do bên bán mua hoá đơn tại cơ quan thuế sau ngày bán hàng hoá nên đã ghi trên hoá đơn lùi ngày theo thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế (xuất kho, ghi nhận doanh thu, giá vốn). Vì vậy, nếu cơ quan thuế kiểm tra xác minh việc mua bán hàng hoá là có thật, Công ty đã lập hoá đơn và kê khai thuế trước khi cơ quan thuế có quyết định thanh tra, kiểm tra thì đây là trường hợp bên bán lập hoá đơn chậm không đúng thời điểm theo quy định. Theo Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ và Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính do không có quy định xử phạt về việc lập hoá đơn chậm (chỉ quy định xử phạt đối với hành vi bán hàng không lập hoá đơn) nên hành vi này chỉ bị nhắc nhở.
Việc phát sinh hoạt động bán hàng chậm xuất hoá đơn hoặc không xuất hoá đơn mà dẫn đến vi phạm về thuế theo quy định tại Luật Quản lí thuế sẽ bị ấn định để tính thuế.
Tuỳ theo mức độ vi phạm về thuế cụ thể, doanh nghiệp bị ấn định thuế sẽ bị truy thu và xử phạt theo hành vi chậm nộp, khai sau, hoặc trốn thuế theo quy định các điều 106,107, 108 Luật Quản lí thuế.
2/ Đối với đơn vị mua:
Tại tiết b, điểm 1.1 và tiết c8, điểm 1.2 mục III, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dướng dẫn thi hành Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định:
“... Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác dịnh số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót...”
Trong trường hợp nêu trên, người mua sử dụng hoá đơn GTGT xuất chậm có thể kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong thời hạn 6 tháng tính từ tháng phát sinh hoá đơn. Quá thời hạn này số thuế GTGT trên không được khấu trừ mà được tính vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Khánh Hoà được biết./.
Nơi nhận: | KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 3Công văn số 1568 TCT/NV5 ngày 07/05/2003 của Tổng cục Thuế-Bộ Tài chính về việc thời điểm lập hoá đơn GTGT
- 4Nghị định 89/2002/NĐ-CP quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn
- 5Thông tư 120/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2002/NĐ-CP về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn do Bộ Tài Chính ban hành
- 6Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5552/TCT-CS năm 2017 về hướng dẫn lập hoá đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3711/TCT-CS năm 2020 về thời điểm lập hoá đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4809/TCT-CS về thời điểm lập hoá đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4809/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/11/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lê Hồng Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2010
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết