Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48077/CT-TTHT
V/v thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chủ công ty TNHH MTV

Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty TNHH Hana Interior Design
(Địa chỉ: Tầng 3, số TT02-02, Dự án Hải Đăng City, P. Mỹ Đình 2, Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội, MST: 0109080236)

Trả lời công văn số 05/2020/CV-HANA đề ngày 19/5/2020 của Công ty TNHH Hana Interior Design hỏi về chính sách thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chủ công ty TNHH một thành viên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 90 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội quy định về tiền lương:

“Điều 90. Tiền lương

1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”

- Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương; tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

...”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

...d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Hana Interior Design là công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ phát sinh chi phí tiền lương, tiền công trả cho chủ công ty thì:

- Về thuế TNDN: Khoản tiền lương, tiền công nêu trên không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC .

- Về thuế TNCN: Khoản tiền lương của chủ công ty nhận được do chính bản thân chủ công ty chi trả không phải là thu nhập của người lao động nhận được từ người sử dụng lao động; do đó không chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC .

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH Hana Interior Design liên hệ với Phòng Thanh kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Hana Interior Design được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường