Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4799/LĐTBXH-LĐTL | Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2009 |
Kính gửi: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang
Trả lời công văn số 661/SLĐTBXH-LĐTL-BHXH ngày 8/12/2009 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang về việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về tiền lương và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước thì các mức lương trong thang lương, bảng lương được dùng làm cơ sở để thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động. Mức lương ghi trong hợp đồng lao động là cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động.
Như vậy, đối với công ty nhà nước thì áp dụng thang lương, bảng lương tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP và mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 của Chính phủ (khi Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì thực hiện theo quy định mới) làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động.
Đối với doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp FDI thì áp dụng thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng làm cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP và Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 5/12/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong đó mức tiền lương để trả cho lao động làm công việc giản đơn không qua đào tạo trong điều kiện lao động bình thường không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng; đối với lao động làm nghề, công việc đòi hỏi qua học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định (từ ngày 01/01/2010 mức lương tối thiểu vùng được quy định Nghị định số 97/2009/NĐ-CP và số 98/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ).
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời để quý Sở biết và hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 2Nghị định 114/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền lương
- 3Thông tư 28/2007/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 13/2003/TT-BLĐTBXH và Thông tư 14/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2002/NĐ-CP về tiền lương do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Nghị định 33/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung
- 5Nghị định 97/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động
- 6Nghị định 98/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam
- 7Công văn 5355/BHXH-BT năm 2014 về đóng bảo hiểm y tế đối với lao động hợp đồng làm việc tại Công an tỉnh do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Công văn 4799/LĐTBXH-LĐTL về mức lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 4799/LĐTBXH-LĐTL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/12/2009
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Tống Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra