Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4743/TCT-DNNCN
V/v Quản lý thuế hoạt động mua bán xe thanh lý.

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4712/CT-TTHT ngày 07/8/2019 của Cục thuế tỉnh Thái Bình ngày 07/8/2019 đề nghị hướng dẫn về việc xuất hóa đơn đối với hoạt động cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý nhưng không sử dụng (không đăng ký) và bán lại cho cá nhân khác. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Điều 1. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh...

2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

- Tại Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ về hoạt động thương mại một cách động lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân ” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

..

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”

- Tại điểm a khoản 1 Điều 2 và Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Điều 2:

“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.”

Điều 3:

“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.”

- Tại khoản 25 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật GTGT, quy định:

“25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống ”.

- Tại điểm b khoản 2 Điều 12, khoản 1 Điều 13 thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn:

“Điều 12. Bản hóa đơn do Cục Thuế đặt in

2. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế

b) Trách nhiệm của cơ quan thuế

Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.

Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.

Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn để nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.

Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.

Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.

“Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in

1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn. ”

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý nhưng không sử dụng (không đăng ký) mà bán lại cho cá nhân khác thì thực hiện xuất hóa đơn trong các trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Nếu cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý là cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ổn định trong năm có doanh thu lớn hơn 100tr/năm thì khi cá nhân bán lại xe thanh lý cho cá nhân khác (chưa đăng ký tên của mình), cá nhân trúng đấu giá phải xuất hóa đơn cho người mua và kê khai nộp thuế theo quy định đối với hộ khoán sử dụng hóa đơn hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp 2: Nếu cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý là cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ổn định trong năm có doanh thu từ 100tr/năm trở xuống thì khi cá nhân bán lại xe thanh lý cho cá nhân khác (chưa đăng ký tên của mình), cá nhân trúng đấu giá thuộc diện không được sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp 3: Nếu cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì khi cá nhân bán lại xe thanh lý cho cá nhân khác (chưa đăng ký tên của mình), cá nhân trúng đấu giá thuộc diện được cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Thái Bình được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Website TCT;
- Vụ Chính sách, Vụ Pháp chế;
- Lưu VT, DNNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Tạ Thị Phương Lan

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4743/TCT-DNNCN năm 2019 về quản lý thuế hoạt động mua bán xe thanh lý do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4743/TCT-DNNCN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 19/11/2019
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Tạ Thị Phương Lan
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/11/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản